Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 10/CT-UBND | Yên Bái, ngày 28 tháng 8 năm 2018 |
CHỈ THỊ
VỀ NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM NĂM HỌC 2018-2019 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI
Năm học 2017-2018, với sự vào cuộc quyết liệt của cả hệ thống chính trị, sự đồng thuận của nhân dân và nỗ lực, cố gắng của đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên, ngành Giáo dục và Đào tạo Yên Bái cơ bản đã hoàn thành tốt các mục tiêu, nhiệm vụ năm học 2017-2018.
Tuy nhiên, trước yêu cầu đổi mới, cần có những giải pháp khắc phục khó khăn, tồn tại, từng bước nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo. Để triển khai có hiệu quả nhiệm vụ năm học 2018-2019 nhằm thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVIII trên tinh thần đổi mới căn bản, toàn diện và nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo, Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh chỉ thị Thủ trưởng các sở, ngành, Chủ tịch ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
I. Một số nhiệm vụ trọng tâm năm học 2018-2019
1. Công tác quản lý giáo dục
- Triển khai Chỉ thị số 2919/CT-BGDĐT ngày 10/8/2018 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về nhiệm vụ chủ yếu năm học 2018-2019 của ngành Giáo dục đến các cấp quản lý giáo dục và tất cả các cơ sở trường học.
- Tiếp tục tăng cường các giải pháp thực hiện Chương trình hành động số 70-CTrT/TU ngày 10/01/2014 của Tỉnh ủy; Kế hoạch số 158/KH-UBND ngày 29/12/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh về triển khai thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo; các chương trình, kế hoạch thực hiện đổi mới, sắp xếp lại tổ chức bộ máy của Ban Chấp hành Trung ương Đảng; Kế hoạch toàn khóa số 23-KH/TU ngày 19/9/2016 của Tỉnh ủy Yên Bái về thực hiện Chỉ thị 05-CT/TW của Bộ Chính trị về “Đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”.
- Thực hiện các đề án, chương trình, kế hoạch về giáo dục và đào tạo của tỉnh giai đoạn 2016-2025; đặc biệt là việc thực hiện Đề án rà soát, sắp xếp quy mô trường, lớp học theo điều chỉnh được phê duyệt; kế hoạch về công tác phổ cập giáo dục, xóa mù chữ, ứng dụng công nghệ thông tin, đề án ngoại ngữ quốc gia; kế hoạch triển khai chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông...
- Nâng cao kết quả thực hiện công tác cải cách hành chính trong các lĩnh vực về giáo dục và đào tạo ở tất cả các cơ sở trường học. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các cuộc vận động và phong trào thi đua do ngành Giáo dục đang triển khai. Thanh tra, kiểm tra và xử lý nghiêm các vi phạm, xác định rõ trách nhiệm của người đứng đầu, nhằm đảm bảo tính đồng bộ và hiệu quả quản lý nhà nước.
- Tăng cường sự phối hợp chặt chẽ với các cấp, các ngành, tích cực tham mưu cho Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh kịp thời đầu tư cơ sở vật chất, bổ sung đội ngũ, chăm lo đời sống cho người lao động góp phần nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo.
2. Triển khai thực hiện Đề án sắp xếp mạng lưới trường, lớp theo Quyết định điều chỉnh Đề án
- Tiếp tục thực hiện tốt công tác thông tin tuyên truyền để tạo sự đồng thuận trong các bộ, giáo viên và nhân dân, huy động hệ thống chính trị từ tỉnh đến cơ sở vào cuộc để triển khai thực hiện hiệu quả Đề án sắp xếp quy mô, mạng lưới trường, lớp đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông trên địa bàn tỉnh theo Quyết định điều chỉnh Đề án.
- Đối với các đơn vị trong lộ trình sáp nhập năm 2018 phải chuẩn bị đủ các điều kiện về cơ sở vật chất đặc biệt là phòng học, phòng ở, công trình vệ sinh... mới triển khai thực hiện, không gây khó khăn và ảnh hưởng tới chất lượng công tác quản lý, dạy và học.
- Chỉ đạo các đơn vị có điều chỉnh lùi thời gian sáp nhập các điểm trường năm 2018 tiếp tục tham mưu với cấp ủy, chính quyền địa phương chuẩn bị tốt các điều kiện cho công tác sáp nhập để triển khai theo kế hoạch trong các năm tiếp theo.
- Rà soát, xác định nhu cầu đầu tư cơ sở vật chất đối với các trường, điểm trường sửa khi sắp xếp, nhất là các công trình nhà ở nội trú, bán trú, vệ sinh công cộng, công trình nước sạch; đồng thời, đề xuất kế hoạch bố trí nguồn vốn để triển khai thực hiện.
3. Nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo
Triển khai đồng bộ các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo theo chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo; trong đó, tập trung vào một số nội dung có tính đặc thù của địa phương, cụ thể:
- Nâng cao chất lượng Giáo dục và Đào tạo, chú trọng phát triển giáo dục mũi nhọn, nâng cao chất lượng giáo dục đại trà và ưu tiên giáo dục vùng dân tộc. Nâng cao tỷ lệ học sinh mầm non, phổ thông ra lớp, duy trì tỷ lệ chuyên cần ở các cấp học. Tăng cường năng lực hoạt động của hệ thống giáo dục thường xuyên; làm tốt công tác phân luồng; đảm bảo tỷ lệ huy động ra lớp ở các cấp học, chống hiện tượng học sinh bỏ học ở vùng cao, vùng khó khăn. Giữ vững và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục, xóa mù chữ.
- Thực hiện tốt các chương trình, kế hoạch, đề án về đổi mới phương pháp, nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo do ngành Giáo dục và Đào tạo đang triển khai. Tiếp tục thực hiện Đề án dạy và học ngoại ngữ; tích cực ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý và dạy học. Tăng cường công tác đảm bảo an toàn trong trường học, nâng cao hiệu quả công tác giáo dục đạo đức, lối sống, kỹ năng sống, ý thức tuân thủ pháp luật; bố trí học sinh, sinh viên trực tiếp tham gia hoạt động vệ sinh và ý thức bảo quản, sử dụng nhà vệ sinh; bảo vệ môi trường nhằm kiềm chế, kiểm soát, ngăn chặn các tệ nạn xã hội, các hành vi bạo lực học đường; nâng cao chất lượng công tác y tế trường học...
- Tăng cường công tác kiểm định chất lượng giáo dục, gắn với xây dựng trường chuẩn quốc gia, chương trình xây dựng nông thôn mới. Tổ chức tốt các kỳ thi, đảm bảo an toàn, đúng quy chế, đặc biệt là kỳ thi trung học phổ thông quốc gia.
4. Công tác giáo dục dân tộc
Triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về Đề án nâng cao chất lượng, hiệu quả hệ thống trường phổ thông dân tộc bán trú, trường mầm non thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. Bố trí quỹ đất, đầu tư cơ sở vật chất cho các trường phổ thông dân tộc bán trú; trong đó ưu tiên đầu tư các công trình phụ trợ phục vụ nhu cầu ăn, ở, vệ sinh, sinh hoạt của học sinh. Tập trung nâng cao chất lượng, chú trọng giáo dục kỹ năng sống cho học sinh. Đảm bảo thực hiện đúng, đủ, kịp thời chế độ chính sách đối với cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh.
5. Tăng cường cơ sở vật chất trường học
- Huy động các nguồn lực đầu tư cho giáo dục; đầu tư cơ sở vật chất đáp ứng yêu cầu đổi mới sách giáo khoa phổ thông; đầu tư có trọng điểm ưu tiên các trường phổ thông dân tộc nội trú, phổ thông dân tộc bán trú, các trường chất lượng cao, các trường trong lộ trình xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia, các trường trong kế hoạch thực hiện của Đề án sắp xếp. Từng bước bảo đảm đủ kinh phí hoạt động chuyên môn cho các cơ sở giáo dục công lập theo tỷ lệ phân bổ ngân sách chi cho hoạt động dạy học theo quy định của Nhà nước.
- Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất cho các trường, đáp ứng quy mô phát triển. Triển khai thực hiện tốt các chương trình, dự án đảm bảo đủ: các phòng học, phòng chức năng, nhà công vụ, công trình vệ sinh, nước sạch, bổ sung thay thế thiết bị dạy học tối thiểu đã hỏng, xuống cấp. Tích cực huy động nguồn lực, lồng ghép, sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn để triển khai thực hiện các chương trình, đề án đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.
6. Nâng cao chất lượng đội ngũ và thực hiện chính sách
- Thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 1737/CT-BGDĐT ngày 07/5/2018 của Bộ Trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc tăng cường công tác quản lý và nâng cao đạo đức nhà giáo; thực hiện đúng quy chế làm việc và văn hóa công sở; không để xảy ra các vụ việc vi phạm đạo đức nhà giáo trong các cơ sở giáo dục.
- Tăng cường công tác bố trí, sắp xếp, tuyển dụng kịp thời để bổ sung đội ngũ còn thiếu, gắn với thực hiện nghiêm chủ trương tinh giản biên chế theo Nghị quyết số 19-NQ/TW và Công văn số 3043/BGDĐT-NGCBQLGD của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc thực hiện tinh giản biên chế trong ngành Giáo dục.
- Nâng cao chất lượng công tác quản lý, sử dụng đội ngũ; tập trung vào công tác quy hoạch, bố trí, sắp xếp, bồi dưỡng đội ngũ về năng lực chuyên môn, kỹ năng xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục... Đẩy mạnh công tác bồi dưỡng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục theo chuẩn, tiêu chuẩn của Bộ Giáo dục và Đào tạo chuẩn bị cho thực hiện chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông mới, ưu tiên bồi dưỡng đội ngũ giáo viên dạy lớp 1, giáo viên tiếng Anh, giáo viên Tin học.
- Thực hiện đầy đủ, kịp thời chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động; đặc biệt đối với người công tác tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
II. Tổ chức thực hiện
1. Sở Giáo dục và Đào tạo chịu trách nhiệm tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, chủ động phối hợp với các sở, ngành, địa phương trong triển khai thực hiện nhiệm vụ năm học, có kế hoạch cụ thể, tập trung chỉ đạo công tác chuyên môn, đẩy mạnh các giải pháp phù hợp, quyết liệt để nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo.
2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, các cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân tỉnh có kế hoạch triển khai thực hiện; chủ động đề xuất các giải pháp thực hiện nhiệm vụ giáo dục và đào tạo có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của sở, ngành; phối hợp tốt với Sở Giáo dục và Đào tạo trong thực hiện nhiệm vụ phát triển giáo dục và đào tạo tại địa phương.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố căn cứ vào tình hình thực tế và phân cấp quản lý, chỉ đạo các ngành, các tổ chức đoàn thể, xã hội, các xã, phường, thị trấn, các cơ sở giáo dục trên địa bàn tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ phát triển giáo dục và đào tạo; chủ động, tập trung trong chỉ đạo thực hiện các mục tiêu giai đoạn 2016-2020 tại địa phương.
4. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Yên Bái và các tổ đoàn thể, xã hội phối hợp với ngành Giáo dục và Đào tạo tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước và của tỉnh về công tác giáo dục và đào tạo. Tăng cường phối hợp trong việc thực hiện công tác kiểm tra, giám sát các hoạt động giáo dục và đào tạo nhằm góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục và đào tạo, từng bước đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố nghiêm túc tổ chức triển khai thực hiện các nội dung, nhiệm vụ liên quan đến trách nhiệm của ngành, đơn vị mình. Giao Sở Giáo dục và Đào tạo phổ biến Chỉ thị này tới tất cả cán bộ, giáo viên trong toàn ngành để triển khai thực hiện; thường xuyên tổng hợp tình hình và báo cáo định kỳ kết quả thực hiện nhiệm vụ năm học 2018-2019 về Ủy ban nhân dân tỉnh./.
| CHỦ TỊCH |
- 1Chỉ thị 12/CT-UBND năm 2018 về nhiệm vụ trọng tâm năm học 2018-2019 do tỉnh Lào Cai ban hành
- 2Chỉ thị 2195/CT-UBND năm 2018 thực hiện nhiệm vụ trọng tâm công tác giáo dục và đào tạo của năm học 2018-2019 do tỉnh An Giang ban hành
- 3Chỉ thị 10/CT-UBND năm 2018 về thực hiện nhiệm vụ trọng tâm năm học 2018-2019 do tỉnh Quảng Bình ban hành
- 1Nghị quyết 19-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 2Chỉ thị 1737/CT-BGDĐT năm 2018 về tăng cường công tác quản lý và nâng cao đạo đức nhà giáo do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 3Công văn 3043/BGDĐT-NGCBQLGD năm 2018 về đôn đốc thực hiện tinh giản biên chế ngành Giáo dục do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 4Chỉ thị 2919/CT-BGDĐT năm 2018 về nhiệm vụ chủ yếu năm học 2018-2019 của ngành giáo dục do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 5Chỉ thị 12/CT-UBND năm 2018 về nhiệm vụ trọng tâm năm học 2018-2019 do tỉnh Lào Cai ban hành
- 6Chỉ thị 2195/CT-UBND năm 2018 thực hiện nhiệm vụ trọng tâm công tác giáo dục và đào tạo của năm học 2018-2019 do tỉnh An Giang ban hành
- 7Chỉ thị 10/CT-UBND năm 2018 về thực hiện nhiệm vụ trọng tâm năm học 2018-2019 do tỉnh Quảng Bình ban hành
Chỉ thị 10/CT-UBND năm 2018 về nhiệm vụ trọng tâm năm học 2018-2019 trên địa bàn tỉnh Yên Bái
- Số hiệu: 10/CT-UBND
- Loại văn bản: Chỉ thị
- Ngày ban hành: 28/08/2018
- Nơi ban hành: Tỉnh Yên Bái
- Người ký: Đỗ Đức Duy
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra