Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 09/CT-UBND | Vĩnh Phúc, ngày 03 tháng 7 năm 2020 |
CHỈ THỊ
TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HỘ TỊCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC
Sau 05 năm triển khai thi hành Luật Hộ tịch năm 2014, hệ thống cơ quan đăng ký, quản lý hộ tịch và đội ngũ công chức làm công tác hộ tịch từ tỉnh đến cấp xã được củng cố, kiện toàn. Hiệu quả công tác hộ tịch trên địa bàn tỉnh từng bước được nâng cao và đi vào nề nếp; việc ứng dụng công nghệ thông tin, cải cách thủ tục hành chính trong công tác hộ tịch được thực hiện khá tốt, đáp ứng yêu cầu Luật Hộ tịch và nhiệm vụ xây dựng Chính quyền điện tử trong tình hình mới. Từ đó, đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, công dân và góp phần xây dựng, hoàn thiện chính sách quản lý dân cư, ổn định an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội của tỉnh.
Tuy nhiên, công tác đăng ký, quản lý hộ tịch còn những tồn tại, hạn chế cần nghiêm túc khắc phục, chấm dứt như: Việc sử dụng cán bộ, công chức làm công tác hộ tịch không đáp ứng tiêu chuẩn, điều kiện; hiện tượng buông lỏng quản lý dẫn đến tình trạng lợi dụng đăng ký hộ tịch, nhất là đăng ký lại khai sinh, thay đổi, cải chính hộ tịch hộ tịch nhằm hợp lý hóa hồ sơ giấy tờ cá nhân cá biệt còn xảy ra; việc thực hiện đăng ký, quản lý hộ tịch còn có sai sót, vi phạm về hồ sơ, trình tự thủ tục giải quyết; việc ghi chép, lưu trữ sổ, biểu mẫu hộ tịch còn chưa khoa học. Đặc biệt, một số cơ quan, tổ chức trong quản lý hoặc giải quyết thủ tục hành chính không đảm bảo đúng giá trị pháp lý của giấy tờ hộ tịch, nhất là Giấy khai sinh nên đã yêu cầu người dân đăng ký hoặc cung cấp các giấy tờ hộ tịch không đúng quy định pháp luật hộ tịch như đăng ký lại khai sinh, đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch, gây phiền hà cho người dân và khó khăn cho cơ quan đăng ký, quản lý hộ tịch các cấp, ảnh hưởng tới hiệu quả quản lý nhà nước trong lĩnh vực hộ tịch.
Để tổ chức thực hiện nghiêm túc Luật Hộ tịch năm 2014 và các văn bản hướng dẫn thi hành; chấn chỉnh, khắc phục hạn chế, yếu kém, chấm dứt và xử lý nghiêm vi phạm trong công tác hộ tịch nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước trong công tác hộ tịch trên địa bàn tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Chỉ thị:
1. Các sở, ban, ngành, đoàn thể; Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố
a) Thực hiện nghiêm túc, hiệu quả công tác phổ biến, quán triệt, tuyên truyền pháp luật hộ tịch liên quan theo chức năng, nhiệm vụ của từng ngành, đơn vị, cấp địa phương. Đảm bảo, mọi cá nhân, công dân và tổ chức liên quan hiểu rõ quyền lợi, nghĩa vụ về đăng ký, quản lý hộ tịch; kịp thời phản ánh, cung cấp thông tin cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền biết sự kiện hộ tịch phát sinh trên thực tế nhưng không được đăng ký hoặc việc đăng ký không đúng nhằm mục đích trục lợi, vi phạm pháp luật.
b) Chỉ đạo, hướng dẫn rà soát hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức đang quản lý. Nếu có sai lệch thông tin cá nhân trong hồ sơ quản lý với nội dung trong Giấy khai sinh của cán bộ, công chức, viên chức thì căn cứ Giấy khai sinh (bản chính, bản sao, bản trích lục) kịp thời điều chỉnh đảm bảo mọi thông tin cá nhân trong hồ sơ cơ quan quản lý phải phù hợp với nội dung trong Giấy khai sinh theo quy định tại khoản 3 Điều 14 Luật Hộ tịch và Điều 6 nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch. Tuyệt đối, không được yêu cầu cán bộ, công chức, viên chức công dân đăng ký lại khai sinh hoặc thay đổi, cải chính hộ tịch trái pháp luật hộ tịch.
c) Các sở, ban, ngành, đơn vị, tổ chức liên quan có trách nhiệm phối hợp với cơ quan đăng ký, quản lý hộ tịch các cấp thực hiện hiệu quả công tác quản lý nhà nước về hộ tịch theo chức năng, nhiệm vụ. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có trách nhiệm xác nhận những nội dung khai sinh cho cán bộ, công chức, viên chức, người đang công tác trong lực lượng vũ trang khi làm thủ tục đăng ký lại khai sinh theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 26 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP của Chính phủ.
2. Sở Tư pháp
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành ở tỉnh, Cấp ủy, Chính quyền huyện, thành phố và các đơn vị liên quan trong lãnh chỉ đạo, triển khai, tổ chức thực hiện nghiêm túc, đúng pháp luật hộ tịch, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước trong lĩnh vực hộ tịch trên địa bàn tỉnh.
b) Thực hiện thường xuyên, hiệu quả công tác triển khai, hướng dẫn nghiệp vụ, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho cơ sở, đơn vị, cá nhân liên quan trong công tác hộ tịch. Trước mắt phải tập huấn, hướng dẫn triển khai thực hiện ngay Thông tư số 04/2020/TT-BTP ngày 28/5/2020 của Bộ Tư pháp Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật hộ tịch và Nghị định số 123/2015/NĐ-CP của Chính phủ. Hàng năm chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên môn của Bộ Tư pháp, Sở Nội vụ, đơn vị liên quan tổ chức bồi dưỡng, tập huấn chuyên sâu nghiệp vụ, pháp luật hộ tịch. Nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, ý thức trách nhiệm và đạo đức công vụ cho CBCC làm công tác hộ tịch các cấp, đáp ứng xây dựng chính quyền phục vụ, kiến tạo trong thời kỳ mới.
c) Thực hiện nghiêm túc, hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra nhằm kịp thời phát hiện hạn chế, thiếu sót để đưa ra giải pháp khắc phục; nhân rộng điển hình tiên tiến trong tổ chức thực hiện và xử lý hoặc kiến nghị UBND cấp có thẩm quyền thu hồi, hủy giấy tờ hộ tịch đăng ký, cấp trái quy định, xử lý các hành vi vi phạm theo thẩm quyền. Chủ trì tham mưu UBND tỉnh thực hiện công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo, thu hồi, hủy các giấy tờ hộ tịch do UBND huyện, thành phố cấp trái pháp luật và xử lý vi phạm thuộc thẩm quyền Chủ tịch UBND tỉnh.
d) Xây dựng, hoàn thiện và thống nhất quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch của tỉnh (gồm cơ sở dữ liệu giấy và cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử). Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Hệ thống thông tin đăng ký và quản lý hộ tịch của Bộ Tư pháp (Phần mềm hộ tịch dùng chung). Xây dựng, quản lý, sử dụng Cơ sở dữ liệu hộ tịch của tỉnh, trong đó ưu tiên thực hiện nhiệm vụ trọng tâm số hóa dữ liệu hộ tịch nhằm xây dựng hoàn chỉnh Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử đáp ứng yêu cầu kết nối dữ liệu với Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử toàn quốc và cơ sở dữ liệu ngành, địa phương khác theo yêu cầu tại Quyết định số 2173/QĐ-BTP ngày 11/12/2015 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp, Kế hoạch số 2245/KH-UBND ngày 25/02/2016 và Kế hoạch số 157/KH-UBND ngày 17/10/2019 của UBND tỉnh.
đ) Phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Thông tin và truyền thông, UBND cấp huyện, cấp xã, đơn vị liên quan trong việc thực hiện kết nối, trao đổi dữ liệu giữa Hệ thống thông tin một cửa điện tử các cấp với Hệ thống thông tin đăng ký và quản lý hộ tịch (qua Trục NGSP của Bộ Thông tin và Truyền thông) nhằm phục vụ giải quyết các thủ tục hành chính được tốt hơn.
3. Sở Nội vụ
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố thực hiện công tác tuyển dụng, rà soát, kiện toàn đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác hộ tịch các cấp đúng tiêu chuẩn, điều kiện luật định là có trình độ từ cử nhân luật trở lên đối với cấp huyện, từ trung cấp luật trở lên đối với cấp xã.
b) Định kỳ hằng năm, phối hợp với các sở, ngành liên quan thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị, nghiệp vụ hộ tịch, tin học cho đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác tư pháp hộ tịch các cấp trên địa bàn tỉnh nhằm nâng cao, hoàn thiện năng lực trình độ chuyên môn nghiệp vụ và đạo đức công vụ cho đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác hộ tịch các cấp.
4. Công an tỉnh
a) Chỉ đạo, hướng dẫn cơ quan công an các cấp phối hợp với cơ quan đăng ký, quản lý hộ tịch thực hiện thống nhất, đồng bộ công tác quản lý hộ tịch và dân cư như: Kiểm tra, rà soát, phát hiện trẻ bỏ rơi, người từ nước ngoài nhập cảnh, cư trú trên địa bàn tỉnh chưa được đăng ký, quản lý hộ tịch theo quy định; xác minh nhân thân người có yêu cầu đăng ký hộ tịch trong trường hợp đặc biệt (trẻ bị bỏ rơi, người không rõ nguồn gốc, người nước ngoài, người không quốc tịch cư trú trên địa bàn).
b) Trong công tác quản lý, đảm bảo và phát huy giá trị pháp lý của giấy khai sinh theo nguyên tắc Giấy khai sinh là giấy tờ hộ tịch gốc của mỗi cá nhân trong tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính của ngành như: Cấp thẻ căn cước công dân/chứng minh nhân dân/hộ chiếu; đăng ký thường trú/tạm trú. Trường hợp có nghi ngờ về giá trị pháp lý của giấy khai sinh, thì chủ động hoặc phối hợp kiểm tra, xác minh làm rõ theo quy định tại điểm b, mục 1 nêu trên.
5. Sở Y tế
a) Chỉ đạo, quản lý việc cấp Giấy chứng sinh của các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh thực hiện nghiêm túc, đúng quy định tại Thông tư số 17/2012/TT-BYT ngày 24/10/2012 được sửa đổi một số điều tại Thông tư số 27/2019/TT-BYT ngày 27/9/2019 của Bộ Y tế; việc cấp Giấy chứng sinh phải đảm bảo đúng biểu mẫu, nội dung chính xác và đúng đối tượng. Việc cấp giấy chứng tử tại cơ quan y tế phải được thực hiện đúng quy định pháp luật. Xử lý nghiêm các trường hợp giả mạo, cung cấp thông tin sai lệch để được cấp Giấy chứng sinh, Giấy chứng tử vì mục đích trục lợi, vi phạm pháp luật như hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, chế độ ưu đãi khác; cấp khống, cấp nhiều Giấy chứng sinh cho 01 người trong cùng lần sinh; sử dụng Giấy chứng sinh để hợp lý hóa hồ sơ, giấy tờ cá nhân như biến con đẻ thành con nuôi hoặc ngược lại.
b) Hướng dẫn các cơ sở y tế có biện pháp bảo vệ, chăm sóc trẻ và kịp thời thông báo đến Ủy ban nhân dân hoặc cơ quan Công an cấp xã trên địa bàn quản lý lập biên bản phát hiện trẻ bị bỏ rơi tại cơ sở y tế; không để xảy ra tình trạng trao đổi, buôn bán trẻ sơ sinh tại cơ sở y tế.
6. Sở Tài chính
Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí bảo đảm thực hiện nội dung theo quy định Luật Hộ tịch, văn bản hướng dẫn thi hành và yêu cầu quản lý nhà nước về hộ tịch trên địa bàn tỉnh, trong đó có nhiệm vụ số hóa dữ liệu hộ tịch trên địa bàn tỉnh và cung cấp sổ, biểu mẫu hộ tịch thực hiện tại cơ quan đăng ký hộ tịch các cấp trên địa bàn tỉnh.
7. Bảo hiểm xã hội tỉnh
Phối hợp chặt chẽ, thường xuyên với Sở Tư pháp, cơ quan đăng ký, quản lý hộ tịch các cấp trong kết nối dữ liệu đăng ký khai sinh, cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ dưới 06 tuổi; quản lý, điều chỉnh thông tin hồ sơ bảo hiểm xã hội theo quy định Luật hộ tịch và yêu cầu tại Chỉ thị này (Điểm b, Mục 1).
8. Đài Phát thanh truyền hình tỉnh, Báo Vĩnh Phúc, Cổng thông tin giao tiếp điện tử tỉnh và cơ quan thông tin đại chúng các cấp trên địa bàn tỉnh thực hiện tuyên truyền phổ biến, giáo dục pháp luật Hộ tịch đến cán bộ, nhân dân, cá nhân cư trú trên địa bàn tỉnh. Nội dung, hình thức tuyên truyền đa dạng, thiết thực, phù hợp với từng nhóm đối tượng.
9. Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
a) Tăng cường lãnh đạo công tác hộ tịch ở địa phương; tổ chức thực hiện công tác hộ tịch theo đúng thẩm quyền. Tuyển dụng, quy hoạch, bố trí, sắp xếp người làm công tác hộ tịch cấp huyện, cấp xã đảm bảo số lượng, tiêu chuẩn và trình độ tại địa phương. Lưu ý việc luân chuyển công chức tư pháp hộ tịch giữa các xã, phường, thị trấn trên địa bàn, do tính đặc thù cần ổn định, nắm bắt địa bàn của công chức làm công tác hộ tịch cấp xã.
b) Chỉ đạo Phòng Tư pháp, UBND xã, phường, thị trấn thực hiện hiệu quả công tác quản lý, đăng ký hộ tịch theo quy định; đăng ký các sự kiện hộ tịch đảm bảo đúng quy định về thẩm quyền, trình tự, thủ tục, thời hạn giải quyết và ghi, lưu trữ sổ, hồ sơ hộ tịch. Không để xảy ra tình trạng lợi dụng đăng ký hộ tịch để hợp thức hóa hồ sơ giấy tờ cá nhân, trục lợi hoặc trốn tránh pháp luật. Thực hiện nghiêm túc việc ghi sổ, biểu mẫu hộ tịch và lưu trữ, quản lý, khai thác thông tin hộ tịch theo quy định.
c) Chỉ đạo Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn thực hiện nghiêm túc việc rà soát, nắm thông tin, không để xảy ra tình trạng sự kiện hộ tịch phát sinh trên địa bàn nhưng chậm được phát hiện, đăng ký, quản lý theo quy định; đăng ký đầy đủ, kịp thời, chính xác thông tin hộ tịch phát sinh trên địa bàn; thực hiện nghiêm túc công tác lưu trữ sổ, hồ sơ hộ tịch không để mất, hư hỏng hoặc sai lệch thông tin trong sổ hộ tịch do buông lỏng quản lý; sắp xếp, bố trí công chức tư pháp- hộ tịch thực hiện việc đăng ký hộ tịch bảo đảm về số lượng, tiêu chuẩn quy định; thường xuyên kiểm tra, giám sát việc thực hiện đăng ký hộ tịch của cán bộ, công chức để kịp thời phát hiện, hướng dẫn, chấn chỉnh khi có hạn chế, sai sót. Nghiêm cấm việc đăng ký lại hộ tịch, thay đổi, cải chính hộ tịch theo đề nghị của công dân trái pháp luật hộ tịch.
d) Chủ động bố trí kinh phí bảo đảm yêu cầu quản lý nhà nước về hộ tịch ở địa phương. Thực hiện đầu tư, nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị đáp ứng yêu cầu ứng dụng công nghệ thông tin; xây dựng, quản lý, lưu trữ đầy đủ an toàn Cơ sở dữ liệu hộ tịch trong đó có cơ sở dữ liệu giấy (hệ thống sổ giấy) và cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử của địa phương phục vụ nhiệm vụ quản lý, hoạch định chính sách.
đ) Thực hiện nghiêm túc, hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về hộ tịch tại Ủy ban nhân dân cấp xã. Kịp thời phát hiện, hướng dẫn khắc phục những khó khăn, hạn chế; không nể nang, bao che, dung túng trong thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và thu hồi, hủy bỏ các giấy tờ hộ tịch do UBND cấp xã cấp trái quy định.
Yêu cầu Thủ trưởng Sở, Ban, ngành; Chủ tịch UBND huyện, thành phố; các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan triển khai thực hiện nghiêm túc Chỉ thị này./.
| CHỦ TỊCH |
- 1Nghị quyết 21/2018/NQ-HĐND sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 1 Nghị quyết 76/2016/NQ-HĐND quy định mức thu, nộp và quản lý lệ phí hộ tịch trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu và bãi bỏ một số khoản thu quy định tại Phụ lục lệ phí hộ tịch kèm theo Nghị quyết 76/2016/NQ-HĐND
- 2Kế hoạch 170/KH-UBND năm 2018 triển khai sử dụng Hệ thống thông tin đăng ký và quản lý hộ tịch trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 3Quyết định 04/2019/QĐ-UBND bãi bỏ một phần Quyết định 34/2017/QĐ-UBND về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí tài liệu đất đai trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn và Quyết định 49/2017/QĐ-UBND về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí hộ tịch trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- 4Kế hoạch 16/KH-UBND công tác quản lý nhà nước về hộ tịch, quốc tịch, chứng thực, nuôi con nuôi và đăng ký biện pháp bảo đảm năm 2023 do thành phố Cần Thơ ban hành
- 5Kế hoạch 09/KH-UBND công tác quản lý nhà nước về hộ tịch, quốc tịch, chứng thực, nuôi con nuôi và đăng ký biện pháp bảo đảm năm 2024, Thành phố Cần Thơ
- 1Thông tư 17/2012/TT-BYT quy định cấp và sử dụng Giấy chứng sinh do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 2Luật Hộ tịch 2014
- 3Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật hộ tịch
- 4Quyết định 2173/QĐ-BTP năm 2015 phê duyệt Đề án Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử toàn quốc do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 5Nghị quyết 21/2018/NQ-HĐND sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 1 Nghị quyết 76/2016/NQ-HĐND quy định mức thu, nộp và quản lý lệ phí hộ tịch trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu và bãi bỏ một số khoản thu quy định tại Phụ lục lệ phí hộ tịch kèm theo Nghị quyết 76/2016/NQ-HĐND
- 6Kế hoạch 170/KH-UBND năm 2018 triển khai sử dụng Hệ thống thông tin đăng ký và quản lý hộ tịch trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 7Quyết định 04/2019/QĐ-UBND bãi bỏ một phần Quyết định 34/2017/QĐ-UBND về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí tài liệu đất đai trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn và Quyết định 49/2017/QĐ-UBND về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí hộ tịch trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- 8Thông tư 27/2019/TT-BYT sửa đổi Thông tư 17/2012/TT-BYT quy định cấp và sử dụng Giấy chứng sinh do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 9Thông tư 04/2020/TT-BTP hướng dẫn Luật hộ tịch và Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật hộ tịch do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 10Kế hoạch 16/KH-UBND công tác quản lý nhà nước về hộ tịch, quốc tịch, chứng thực, nuôi con nuôi và đăng ký biện pháp bảo đảm năm 2023 do thành phố Cần Thơ ban hành
- 11Kế hoạch 09/KH-UBND công tác quản lý nhà nước về hộ tịch, quốc tịch, chứng thực, nuôi con nuôi và đăng ký biện pháp bảo đảm năm 2024, Thành phố Cần Thơ
Chỉ thị 09/CT-UBND năm 2020 về tăng cường công tác quản lý nhà nước về hộ tịch trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- Số hiệu: 09/CT-UBND
- Loại văn bản: Chỉ thị
- Ngày ban hành: 03/07/2020
- Nơi ban hành: Tỉnh Vĩnh Phúc
- Người ký: Nguyễn Văn Trì
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra