Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 08/CT-UBND | Hà Tĩnh, ngày 17 tháng 5 năm 2018 |
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC TĂNG CƯỜNG HIỆU QUẢ KHAI THÁC, SỬ DỤNG DỊCH VỤ CÔNG TRỰC TUYẾN MỨC ĐỘ 3, MỨC ĐỘ 4 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
Thực hiện Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính phủ về Chính phủ điện tử; Kế hoạch Cải cách hành chính giai đoạn 2016 - 2020 của UBND tỉnh, đến nay, cùng với sự nỗ lực của các cấp, các ngành, Hà Tĩnh đã đưa vào vận hành Cổng thông tin dịch vụ công trực tuyến tại địa chỉ http://dichvucong.hatinh.gov.vn; đồng thời đã ban hành Quy chế quản lý và sử dụng hệ thống dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 trên địa bàn tỉnh (kèm theo Quyết định số 15/2016/QĐ-UBND ngày 28/4/2016 của UBND tỉnh), trong đó quy định rõ trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, địa phương trong cung cấp, khai thác, chủ động tuyên truyền, vận động doanh nghiệp, người dân sử dụng dịch vụ công trực tuyến (DVCTT).
Tuy nhiên, đến nay số hồ sơ phát sinh trên DVCTT mức độ 3 hàng năm còn rất hạn chế, mới chỉ có một số cơ quan có phát sinh hồ sơ nộp qua DVCTT mức độ 3 nhưng với số lượng hồ sơ trực tuyến rất ít..
Nguyên nhân chủ yếu là do Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương chưa thực sự quan tâm, chưa thực hiện nghiêm túc Quyết định số 15/2016/QĐ-UBND ngày 28/4/2016 của UBND tỉnh; chưa chủ động trong công tác vận động, tuyên truyền và hướng dẫn người dân, doanh nghiệp; thiếu kiên quyết trong công tác chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc đối với đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trực tiếp vận hành, thực hiện DVCTT; chưa đánh giá đúng tầm quan trọng và đưa tiêu chí tiếp nhận và giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính qua DVCTT mức độ 3 và 4 vào công tác thi đua thường xuyên.
Để tăng cường hiệu quả khai thác, sử dụng DVCTT mức độ 3, mức độ 4 phục vụ người dân và doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh, góp phần nâng cao chỉ số cải cách hành chính của tỉnh, năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã tập trung thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ trọng tâm sau đây:
1. Đưa việc khai thác, sử dụng có hiệu quả hệ thống DVCTT mức độ 3, mức độ 4 để phục vụ người dân, doanh nghiệp là nhiệm vụ quan trọng, thường xuyên trong cải cách hành chính, phải được quan tâm sâu sát và tạo điều kiện cho người dân, doanh nghiệp nộp hồ sơ qua DVCTT; chủ động tuyên truyền, hướng dẫn, nâng cao nhận thức người dân, doanh nghiệp tích cực tham gia DVCTT, xem đây là dịch vụ đem lại lợi ích thiết thực cho mình nhằm giảm thời gian, chi phí trong giải quyết thủ tục hành chính, góp phần chung tay cải cách hành chính.
2. Chỉ đạo các Trung tâm Hành chính công (hoặc Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả) cấp huyện phối hợp với Trung tâm Hành chính công tỉnh thực hiện rà soát, đánh giá hệ thống DVCTT mức độ 3 (chú ý các DVCTT liên thông) của cơ quan, đơn vị, địa phương bảo đảm được vận hành ổn định, đúng quy định và quy trình của thủ tục hành chính. Tiến hành công bố kịp thời, đầy đủ các DVCTT mức độ 3 sau khi bổ sung, thử nghiệm và chính thức đưa vào vận hành phục vụ người dân, doanh nghiệp; đồng thời khuyến khích đẩy mạnh việc xây dựng và đưa vào vận hành các DVCTT mức độ 4.
3. Tiếp tục thực hiện nghiêm túc Quy chế quản lý và sử dụng hệ thống DVCTT mức độ 3 trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh ban hành kèm theo Quyết định số 15/2016/QĐ-UBND ngày 28/4/2016 của UBND tỉnh. Xây dựng phương án, tổ chức thực hiện việc nâng cao hiệu quả khai thác, sử dụng DVCTT mức độ 3 (chú ý công tác tuyên truyền, tập huấn, hướng dẫn phải được thực hiện trực tiếp tại các Khu dân cư, Khối phố, cộng đồng doanh nghiệp; kết hợp công tác đào tạo, tập huấn, hướng dẫn cán bộ, công chức, viên chức trong đơn vị) bảo đảm các sở, ban, ngành cấp tỉnh; UBND các huyện, thành phố, thị xã có tỷ lệ hồ sơ nộp trực tuyến trên tổng số hồ sơ tiếp nhận giải quyết hàng quý tối thiểu từ 20% và tăng dần trong các năm tiếp theo.
4. Đối với các thủ tục hành chính có thu phí, lệ phí các cơ quan tăng cường phối hợp với các Ngân hàng trên địa bàn tỉnh để sử dụng các dịch vụ thanh toán trực tuyến hoặc dịch vụ thu phí, lệ phí qua Bưu điện nhằm giảm thiểu thời gian cho người dân, doanh nghiệp trong quá trình thực hiện thủ tục hành chính.
5. Các cơ quan, đơn vị, địa phương chủ động phối hợp với Bưu điện tỉnh đẩy mạnh cung cấp dịch vụ tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích theo quy định tại Quyết định số 45/2016/QĐ-TTg ngày 19/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ về tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích.
6. Báo Hà Tĩnh, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh tăng cường tin, bài, phóng sự về việc thực hiện thủ tục hành chính thông qua hệ thống DVCTT mức độ 3, mức độ 4 ở các cơ quan, đơn vị, địa phương; việc khai thác sử dụng ở các doanh nghiệp và người dân trên địa bàn.
7. Giao Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ, Văn phòng UBND tỉnh và các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá về chất lượng cung cấp DVCTT, số lượng hồ sơ nộp trực tuyến của từng đơn vị phát sinh trên hệ thống và chất lượng, số lượng hồ sơ phát sinh qua dịch vụ Bưu chính công ích, định kỳ báo cáo UBND tỉnh.
Yêu cầu Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã thực hiện nghiêm túc Chỉ thị này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Quyết định 2556/QĐ-UBND năm 2017 Quy định quản lý và sử dụng Cổng dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 tỉnh Sơn La
- 2Quyết định 57/2017/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, sử dụng dịch vụ công trực tuyến trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 3Quyết định 03/2018/QĐ-UBND về quy chế quản lý, vận hành, khai thác, sử dụng Cổng dịch vụ công trực tuyến và hệ thống một cửa điện tử liên thông tỉnh Phú Yên
- 4Chỉ thị 09/CT-UBND năm 2018 về tăng cường hiệu quả khai thác, sử dụng dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 trên địa bàn tỉnh Hà Nam
- 5Kế hoạch 147/KH-UBND năm 2018 tuyên truyền, hướng dẫn sử dụng dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 do tỉnh Lạng Sơn ban hành
- 6Chỉ thị 07/CT-UBND năm 2018 về tăng cường triển khai, cung cấp và sử dụng dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 7Quyết định 1080/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt quy trình thực hiện dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 và 4 thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Quảng Bình
- 1Nghị quyết 36a/NQ-CP năm 2015 về Chính phủ điện tử do Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 15/2016/QĐ-UBND về Quy chế quản lý và sử dụng hệ thống dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- 3Quyết định 45/2016/QĐ-TTg về tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 2556/QĐ-UBND năm 2017 Quy định quản lý và sử dụng Cổng dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 tỉnh Sơn La
- 5Quyết định 57/2017/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, sử dụng dịch vụ công trực tuyến trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 6Quyết định 03/2018/QĐ-UBND về quy chế quản lý, vận hành, khai thác, sử dụng Cổng dịch vụ công trực tuyến và hệ thống một cửa điện tử liên thông tỉnh Phú Yên
- 7Chỉ thị 09/CT-UBND năm 2018 về tăng cường hiệu quả khai thác, sử dụng dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 trên địa bàn tỉnh Hà Nam
- 8Kế hoạch 147/KH-UBND năm 2018 tuyên truyền, hướng dẫn sử dụng dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 do tỉnh Lạng Sơn ban hành
- 9Chỉ thị 07/CT-UBND năm 2018 về tăng cường triển khai, cung cấp và sử dụng dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 10Quyết định 1080/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt quy trình thực hiện dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 và 4 thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Quảng Bình
Chỉ thị 08/CT-UBND năm 2018 về tăng cường hiệu quả khai thác, sử dụng dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- Số hiệu: 08/CT-UBND
- Loại văn bản: Chỉ thị
- Ngày ban hành: 17/05/2018
- Nơi ban hành: Tỉnh Hà Tĩnh
- Người ký: Đặng Quốc Vinh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra