Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 08/CT-UBND

Lào Cai, ngày 21 tháng 6 năm 2006

 

CHỈ THỊ

VỀ VIỆC KHẨN TRƯƠNG HOÀN THÀNH ĐÚNG TIẾN ĐỘ DỰ ÁN GIẢM NGHÈO (WB)

Qua ý kiến giám sát đánh giá của Ngân hàng Thế giới và Ban QLDATW: Dự án giảm nghèo tỉnh Lào Cai, được đánh giá là kết quả tổ chức thực hiện khá toàn diện, nhanh hơn so với 5 tỉnh dự án, bảo đảm chất lượng. Tuy nhiên, trong từng hoạt động cụ thể của DAGN tỉnh Lào Cai vẫn còn một số tồn tại cần phải khắc phục như: Hợp phần Ngân sách Phát triển xã, công tác nghiệm thu, thanh quyết toán... Để phấn đấu hoàn thành toàn diện các danh mục, hợp phần của Dự án giảm nghèo (WB) vào 31/12/2007 theo đúng Hiệp định đã ký giữa Chính Phủ Việt Nam với Hiệp Hội phát triển Quốc tế; cũng như đế có cơ sở làm căn cứ đề nghị Ngân hàng Thế giới (WB), Bộ Kế hoạch &ĐT, Ban QLDATW bổ sung thêm vốn cho Dự án giảm nghèo tỉnh Lào Cai, UBND tỉnh Chỉ thị:

I. Yêu cầu UBND các huyện thành phố.

1. Chỉ đạo ban QLDAGN cấp huyện.

- Đẩy nhanh tiến độ thi công các công trình theo đúng tiến độ hợp đồng đã ký với Nhà thầu. Tăng cường công tác giám sát kỹ thuật trong quá trình thi công để đảm bảo chất lượng công trình. Tổ chức nghiệm thu từng công trình hoàn thành để sớm bàn giao đưa vào sử dụng và quản lý, vận hành bảo trì thường xuyên theo đúng các quy định của UBND tỉnh. Thực hiện nghiệm thu, thanh quyết toán dứt điểm từng công trình trong thời hạn chậm nhất là 3 tháng. Hoàn thiện hồ sơ chứng từ sổ sách đúng quy định, để làm cơ sở tổng quyết toán toàn bộ Dự án thuộc phạm vi huyện quản lý vào cuối năm 2007.

- Đối với các công trình NCB khi hoàn tất thủ tục hồ sơ (đấu thầu, trúng thầu, hợp đồng trao thầu) phải gửi ngay cho WB và Ban QLDAGN tỉnh, để làm căn cứ giải ngân. Các quyết định phê duyệt bổ sung TKKT-DT và bổ sung giá trị gói thầu (nếu có), phải chuyển ngay cho ban QLDAGN tỉnh để theo dõi cân đối điều chỉnh đưa vào hệ thống thông tin MiS báo cáo WB và Ban QLDATW kịp thời.

- Chấn chỉnh ngay việc cập nhật số liệu thường xuyên và nhập dữ liệu vào hệ thống thông tin MiS đảm bảo chủ động, đầy đủ, đồng bộ và chính xác. Nếu còn khó khăn về chuyên môn nghiệp vụ hoặc về thiết bị, yêu cầu báo cáo ngay cho Ban QLDAGN tỉnh để giải quyết.

- Kiểm tra và chỉ đạo các Ban phát triển xã, triển khai thực hiện đúng các danh mục tiểu DA đã được WB có thư không phản đối như đã thông báo. Những danh mục nào thay đổi hoặc bổ sung (kể cả bổ sung thêm vốn cho danh mục đã được duyệt), phải tổ chức họp dân, lấy ý kiến thống nhất kèm theo Biên bản cuộc họp, gửi kèm theo danh mục đề nghị điều chỉnh hoặc bổ sung về Ban QLDAGN huyện để tổng hợp, báo cáo Ban QLDAGN tỉnh, trình các cấp có thẩm quyền phế duyệt. Chỉ khi có ý kiến đồng ý cho điều chỉnh bổ sung của WB mới được phép thực hiện. Trường hợp, đơn vị nào tự ý thay đổi danh mục, mà chưa có sự chấp thuận của WB, thì sẽ không có căn cứ để thanh toán; hậu quả tồn tại sau này, Ban QLDAGN huyện và Ban PT xã nơi đó phải tự chịu trách nhiệm.

2. Chỉ đạo các Phòng Tài chính-Kế hoạch, Kho bạc Nhà nước huyện thực hiện nhanh gọn, chính xác công tác thẩm định các dự án, xác nhận khối lượng để thanh toán, quyết toán các công trình đã hoàn thành bàn giao, không để tồn đọng gây chậm tiến độ thực hiện và giải ngân nguồn vốn WB trên địa bàn.

3. Chỉ đạo các xã có Dự án: Đẩy nhanh tiến độ thi công các tiểu Dự án thuộc hợp phần ngân sách phát triển xã, giám sát chặt chẽ chất lượng trong quá trình tổ chức thi công, nghiệm thu, thanh toán, quyết toán đúng quy định cho tất cả các tiểu DA do xã làm chủ đầu tư. Tăng cường công tác duy tu, bảo trì bảo dưỡng và quản lý khai thác sử dụng có hiệu quả các công trình đã đầu tư vào địa bàn theo phân cấp; đồng thời lưu giữ cẩn thận, đầy đủ các hồ sơ Dự án làm căn cứ cho công tác kiểm tra sau này.

II. Yêu cầu Ban QLDAGN tỉnh.

1. Kiểm tra rà soát và chỉ đạo các bộ phận chuyên môn của Ban QLDAGN tỉnh và các Ban QLDAGN huyện, thành phố sửa chữa khắc phục những thiếu sót còn tồn tại về một số vấn đề đã nêu trong báo cáo kiểm toán nội bộ thời gian qua. Thực hiện nghiêm chỉnh các quy định trong sổ tay hướng dẫn thực hiện Dự án (PIM) và các quy định hiện hành của Nhà nước về công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ bản. Tăng cường trách nhiệm của cán bộ giám sát, xử lý kịp thời những phát sinh, đẩy nhanh tiến độ thi công, đồng thời tăng cường giám sát đảm bảo chất lượng công trình.

2. Tập trung nghiệm thu, thanh quyết toán dứt điểm các công trình đã hoàn thành; chỉ đạo Ban QLDAGN các huyện kiểm tra tháo gỡ những khó khăn vướng mắc ở từng khâu, từng việc để hoàn thành đúng tiến độ kế hoạch của tất cả các hợp phần dự án, đảm bảo kết thúc các hoạt động của dự án theo đúng lộ trình đến 31/12/2007 như đã được cam kết.

3. Chỉ đạo và hướng dẫn Ban quản lý Dự án Giảm nghèo huyện chuẩn bị và thực hiện tổng quyết toán toàn bộ Dự án, đồng thời triển khai các công việc phục vụ tổng quyết toán và tổng kết Dự án trên phạm vi toàn tỉnh.

III. Sở Tài chính, Kho bạc Nhà nước tỉnh: Chỉ đạo các Phòng nghiệp vụ chuyên môn và Phòng Tài chính-kế hoạch, Kho bạc các huyện, thành phố bố trí đủ cán bộ đảm đương công việc và giải quyết kịp thời những nội dung công tác kiểm tra, thanh toán và quyết toán các công trình thuộc Dự án Giảm nghèo theo đúng thời gian quy định, để đẩy nhanh tiến độ giải ngân của Dự án đảm bảo đúng 31/12/2007 phải hoàn thành.

Yêu cầu các sở, ban, ngành có liên quan và UBND các huyện, thành phố, Ban quản lý DAGN tỉnh và Ban QLDAGN các huyện, thành phố nghiêm túc thực hiện. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc báo cáo về Thường trực Ban chỉ đạo DAGN tỉnh (Sở kế hoạch và Đầu tư), tổng hợp trình UBND tỉnh giải quyết kịp thời.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Ngọc Kim

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Chỉ thị 08/CT-UBND năm 2006 về khẩn trương hoàn thành đúng tiến độ dự án giảm nghèo (WB) do tỉnh Lào Cai ban hành

  • Số hiệu: 08/CT-UBND
  • Loại văn bản: Chỉ thị
  • Ngày ban hành: 21/06/2006
  • Nơi ban hành: Tỉnh Lào Cai
  • Người ký: Nguyễn Ngọc Kim
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 21/06/2006
  • Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực
Tải văn bản