- 1Luật Giao dịch điện tử 2005
- 2Chỉ thị 10/2006/CT-TTg về giảm văn bản, giấy tờ hành chính trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Luật Công nghệ thông tin 2006
- 4Nghị định 64/2007/NĐ-CP về việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan Nhà nước
- 5Quyết định 2787/2005/QĐ-UBND quy định công tác văn thư - lưu trữ và quản lý trình bày văn bản do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành
- 6Chỉ thị 04/CT-UBND năm 2006 về vận hành hệ thống thông tin thuộc Đề án 112 tỉnh Vĩnh Long
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 07/CT-UBND | Vĩnh Long, ngày 11 tháng 5 năm 2007 |
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC ĐẨY MẠNH THỰC HIỆN ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC
Thời gian qua, tỉnh đã nỗ lực triển khai xây dựng và thực hiện Đề án Tin học hóa quản lý hành chính cho các cơ quan nhà nước trong toàn tỉnh. Sau 04 năm (2003 - 2006) triển khai thực hiện dự án, kết quả mang lại rất thiết thực cho hoạt động quản lý điều hành của cơ quan nhà nước ở các ngành, các cấp trong tỉnh, góp phần tích cực đối với sự nghiệp tin học hóa quản lý hành chính nhà nước theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ.
Mục tiêu dự án cơ bản đã hoàn thành phần hạ tầng kỹ thuật, hệ thống gồm Trung tâm Tích hợp dữ liệu của tỉnh với 13 máy chủ chuyên dùng, các thiết bị mạng, thiết bị bảo mật, đang vận hành các dịch vụ cơ bản, thư tín điện tử, phần mềm quản lý văn bản - hồ sơ công việc và các phần mềm dùng chung của Ban Điều hành 112 Chính phủ, kết nối với mạng CPNet của Chính phủ và các mạng LAN thành viên của các Sở - ngành huyện - thị trong tỉnh. Toàn hệ thống mạng tin học diện rộng của tỉnh có 37 đơn vị kết nối mạng LAN (07 huyện - thị và 30 Sở - ngành) và 120 đơn vị nối trạm truyền thông đơn lẻ (107 xã - phường - thị trấn và 13 đơn vị ngành tỉnh) vận hành hoạt động có 58 máy chủ với trên 1.164 máy trạm làm việc.
Thực hiện các ứng dụng, hệ thống đã liên kết thông suốt giữa các ngành, các cấp trong tỉnh và truy cập được các hệ thống thông tin điện tử của Đảng, Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương, các báo điện tử trong cả nước. Đặc biệt là hệ phần mềm quản lý văn bản và hồ sơ công việc vận hành tốt là cơ sở để thực hiện mục tiêu tin học hóa văn bản hành chính theo Chỉ thị số 10/2006/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
Từ những kết quả đạt được trong thời gian qua cho thấy sự nỗ lực không ngừng của các ngành, các cấp để thực hiện mục tiêu xây dựng nền hành chính điện tử, tuy nhiên đó chỉ mới là giai đoạn khởi đầu, là nền tảng cơ bản để tiếp tục bước sang giai đoạn hoàn thiện và đi vào nề nếp, đẩy mạnh hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước bằng những công cụ hiện đại, những quy trình xử lý được chuẩn hóa và chính xác, bộ máy làm việc được tinh, gọn hiệu quả hơn.
Ngày 10/4/2007 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 64/2007/NĐ-CP về việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan nhà nước, xác định người đứng đầu cơ quan nhà nước các cấp có trách nhiệm chỉ đạo việc ứng dụng công nghệ thông tin vào xử lý công việc, tăng cường sử dụng văn bản điện tử, từng bước thay thế văn bản giấy trong quản lý điều hành và trao đổi thông tin. Chính phủ xác định việc xây dựng nền hành chính điện tử là mục tiêu cơ bản và tất yếu trong tiến trình thực hiện cải cách hành chính nhà nước của nước ta trong thời kỳ đổi mới và hội nhập kinh tế thế giới.
Để đẩy mạnh việc thực hiện ứng dụng tin học trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương theo tinh thần Nghị định số 64/2007/NĐ-CP của Chính phủ, trên cơ sở những kết quả đạt được mà Đề án 112 của tỉnh đã triển khai trong thời gian qua, nhằm thực hiện tốt Chỉ thị số 10/2006/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc giảm văn bản, giấy tờ hành chính trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh chỉ thị:
1. Thủ trưởng các Sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện - thị xã tổ chức chỉ đạo, kiểm tra thực hiện nghiêm Chỉ thị số 04/CT-UBND , ngày 30/3/2006 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc vận hành các hệ thống thông tin thuộc Đề án 112 tỉnh Vĩnh Long, đã triển khai, đảm bảo duy trì hoạt động cho hệ thống mạng tin học hành chính tại đơn vị mình quản lý luôn ổn định và thông suốt với mạng tin học diện rộng của tỉnh. Phân công cán bộ, công chức tham gia vận hành các phần mềm ứng dụng đã triển khai vào công việc chuyên môn hàng ngày; triển khai, quán triệt thực hiện nghiêm các văn bản chỉ đạo của Chính phủ và của Uỷ ban nhân dân tỉnh về tin học hóa quản lý hành chính nhà nước và các quy định về ứng dụng công nghệ thông tin đến từng cán bộ, công chức thuộc đơn vị, địa phương quản lý.
Xây dựng và ban hành các văn bản chỉ đạo, các quy chế hoạt động trong phạm vi nội bộ về quản lý, điều hành, ứng dụng mạng tin học hành chính; các quy định về chế độ cập nhật, duy trì cơ sở dữ liệu của ngành, địa phương, phạm vi khai thác thông tin và đảm bảo an toàn thông tin trên hệ thống mạng.
Thực hiện Chỉ thị số 10/2006/CT-TTg , ngày 23/3/2006 của Thủ tướng Chính phủ, chỉ đạo thống nhất sử dụng hệ thống phần mềm quản lý văn bản và hồ sơ công việc đã triển khai làm công cụ dùng chung hỗ trợ cho hoạt động quản lý, điều hành của các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh, triển khai sử dụng vận hành thống nhất trên toàn hệ thống mạng tin học diện rộng của tỉnh. Phân công và giao trách nhiệm cụ thể cho cán bộ văn thư hàng ngày kiểm tra hộp thư điện tử và sử dụng phần mềm quản lý văn bản - hồ sơ công việc đã được khai báo cho cơ quan để phát hành văn bản điện tử trên mạng. Văn bản của cơ quan ban hành gửi đến Uỷ ban nhân dân tỉnh, Sở - ngành, địa phương liên quan phải thực hiện trên phần mềm quản lý văn bản - hồ sơ công việc, có tập tin văn bản điện tử kèm theo chuyển trên mạng đúng theo quy định tại Quyết định số 2787/2005/QĐ-UBND , ngày 12/12/2005 của Uỷ ban nhân dân tỉnh (trừ văn bản quản lý theo chế độ bảo mật).
Giai đoạn từ nay đến cuối năm 2010 từng đơn vị phải thực hiện nghiêm Nghị định số 64/2007/NĐ-CP của Chính phủ, số hóa 100% khối lượng văn bản do đơn vị mình ban hành (từ 2006 - 2010) còn lưu trữ trên giấy. Phải tập trung xây dựng các hệ thống phần mềm ứng dụng chuyên ngành, các trang thông tin điện tử và từng bước xây dựng kho dữ liệu điện tử chuyên ngành để tích hợp vào hệ thống thông tin dùng chung phục vụ khai thác và tác nghiệp cho các chương trình dịch vụ hành chính công trên môi trường mạng.
Hàng năm, Thủ trưởng các ngành, các cấp lập kế hoạch kinh phí bảo trì các thiết bị tin học, tổ chức thông tin và vận hành mạng LAN của cơ quan, đơn vị tổng hợp trong kế hoạch kinh phí hoạt động thường xuyên của đơn vị.
Định kỳ kiểm tra, đánh giá trình độ, kỹ năng ứng dụng tin học của cán bộ công chức làm công tác chuyên môn, nghiệp vụ để có biện pháp đào tạo, bồi dưỡng nâng cao kỹ năng ứng dụng tin học trong công việc hàng ngày của cán bộ, công chức. Đưa việc thực hiện ứng dụng tin học trong công việc chuyên môn hàng ngày của cán bộ, công chức là một trong những tiêu chuẩn đánh giá và xét thi đua hàng năm của cơ quan, đơn vị.
2. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm về việc triển khai và duy trì hoạt động của hệ thống mạng tin học quản lý hành chính tỉnh Vĩnh Long; xây dựng các giải pháp tích hợp dữ liệu của các ngành, các cấp vào hệ thống Trung tâm Tích hợp dữ liệu của tỉnh để tổng hợp, xử lý phục vụ cho công tác chỉ đạo, điều hành của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh. Hàng năm lập kế hoạch bảo dưỡng, nâng cấp hệ thống Trung tâm Tích hợp dữ liệu của tỉnh và hệ thống mạng LAN Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, đảm bảo cho hệ thống mạng của tỉnh hoạt động thông suốt. Phối hợp với các cơ quan chuyên môn, Uỷ ban nhân dân các huyện - thị xây dựng kế hoạch triển khai và thực hiện các ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước theo tinh thần Nghị định số 64/2007/NĐ-CP của Chính phủ. Tiếp tục nâng cấp và hoàn thiện dần hệ thống hạ tầng kỹ thuật mạng tin học diện rộng của tỉnh, lập kế hoạch và tổ chức thực hiện chương trình đào tạo huấn luyện kỹ năng tin học cho số lượng cán bộ công chức còn lại của tỉnh.
Chủ trì phối hợp với Giám đốc Sở Bưu chính - Viễn thông, Giám đốc Bưu điện tỉnh xây dựng giải pháp thiết kế hệ thống cáp quang truyền số liệu nội bộ khu hành chính của tỉnh.
Chỉ đạo Trung tâm Tin học thực hiện nhiệm vụ vận hành hệ thống Trung tâm Tích hợp dữ liệu của tỉnh, đảm bảo hệ thống hoạt động ổn định và liên tục, phục vụ cho các hoạt động truy cập, kết nối vào hệ thống mạng tin học diện rộng của tỉnh luôn thông suốt để trao đổi thông tin giữa các cơ quan hành chính nhà nước. Định kỳ tổ chức các đợt tập huấn kỹ thuật vận hành hệ thống, hướng dẫn các kỹ năng sử dụng tin học cho cán bộ, công chức để vận hành các hệ thống thông tin và phần mềm ứng dụng dùng chung đã triển khai đưa vào sử dụng.
Hàng quý tổ chức việc kiểm tra, rà soát nắm tình hình triển khai và thực hiện ứng dụng tin học trong công tác quản lý hành chính tại các Sở - ngành huyện - thị; báo cáo Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét để có hướng chỉ đạo kịp thời.
3. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã chỉ đạo cho các cơ quan hành chính cấp huyện - thị và xã - phường, thị trấn thực hiện nghiêm túc việc ứng dụng công nghệ thông tin trong các hoạt động quản lý hành chính tại địa phương, đơn vị. Chỉ đạo cho Văn phòng Ủy ban nhân dân huyện - thị thường xuyên kiểm tra, nhắc nhở các đơn vị thuộc phạm vi quản lý (các phòng - ban xã - phường - thị trấn) về việc sử dụng và khai thác tối đa các thiết bị tin học và phần mềm ứng dụng đã triển khai trong thời gian qua của Đề án Tin học hóa quản lý hành chính nhà nước giai đoạn 2001 - 2005. Không để xảy ra tình trạng lãng phí tài sản nhà nước đã được tỉnh đầu tư, trang bị trong thời gian qua.
4. Giám đốc Bưu điện tỉnh chỉ đạo cho bộ phận chuyên môn kỹ thuật về truyền dẫn hỗ trợ và tạo điều kiện cho Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh và các ngành, các cấp thiết lập hệ thống đường truyền số liệu đủ tiêu chuẩn và điều kiện để phục vụ cho hoạt động của hệ thống mạng tin học quản lý hành chính nhà nước của tỉnh theo tinh thần Công văn số 2176/UBND-TTTH, ngày 22/11/2005 của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc thiết lập đường truyền số liệu mạng tin học diện rộng của tỉnh cho Sở - ngành huyện - thị.
5. Giám đốc Sở Bưu chính - Viễn thông thực hiện chức năng tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về công nghệ thông tin, xây dựng lập quy hoạch, kế hoạch định hướng phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin đối với hoạt động của các cơ quan nhà nước, tổ chức và cá nhân trong toàn tỉnh; tham mưu giải pháp kỹ thuật hệ thống đường truyền số liệu chung của tỉnh và xây dựng kế hoạch định hướng phát triển công nghiệp phần mềm, công nghiệp nội dung số trên địa bàn tỉnh.
Tổ chức kiểm tra, thẩm định các công trình ứng dụng công nghệ thông tin do các ngành, các cấp lập để trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt. Kết quả thẩm định trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phải thể hiện rõ các yếu tố, nội dung theo quy định của nhà nước (mục tiêu, quy mô, giải pháp kỹ thuật, tổng dự toán,...). Phối hợp với Sở Tư pháp tổ chức thực hiện việc tuyên truyền, phổ biến các chủ trương của nhà nước về công nghệ thông tin và ứng dụng công nghệ thông tin cho các ngành, các cấp trong tỉnh.
6. Giám đốc Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan tổ chức tuyên truyền, phổ biến rộng rãi đến từng cơ quan nhà nước, các tổ chức, cá nhân về Luật Công nghệ thông tin, Luật Giao dịch điện tử và các văn bản quy phạm pháp luật nhà nước về ứng dụng công nghệ thông tin để nâng cao tầm nhận thức cho đối tượng cán bộ, công chức trong quá trình thực hiện và ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý nhà nước ở địa phương.
7. Giám đốc Sở Tài chính tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh bố trí, ghi kế hoạch kinh phí sự nghiệp hàng năm để đảm bảo duy trì việc vận hành mạng LAN cho các cơ quan nhà nước và Trung tâm Tích hợp dữ liệu của tỉnh, kinh phí tổ chức, biên tập thông tin cho Cổng thông tin điện tử của tỉnh trên mạng internet, đảm bảo cho mạng tin học diện rộng của tỉnh hoạt động thông suốt, chất lượng và hiệu quả.
8. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh chỉ đạo kiểm tra việc tổ chức thực hiện Chỉ thị này.
Hàng tháng, Thủ trưởng các ngành, các cấp phải báo cáo việc thực hiện Chỉ thị này cho Uỷ ban nhân dân tỉnh, những kết quả đạt được và những khó khăn vướng mắc cần giải quyết để Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh có biện pháp chỉ đạo kịp thời, nhằm triển khai thực hiện mục tiêu tin học hóa quản lý hành chính nhà nước mà đặc biệt là tin học hóa quản lý văn bản hành chính tại các cơ quan, đơn vị theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn tỉnh đạt chất lượng và hiệu quả./.
| KT. CHỦ TỊCH |
- 1Luật Giao dịch điện tử 2005
- 2Chỉ thị 10/2006/CT-TTg về giảm văn bản, giấy tờ hành chính trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Luật Công nghệ thông tin 2006
- 4Nghị định 64/2007/NĐ-CP về việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan Nhà nước
- 5Quyết định 2787/2005/QĐ-UBND quy định công tác văn thư - lưu trữ và quản lý trình bày văn bản do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành
- 6Kế hoạch 128/KH-UBND năm 2013 ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan Nhà nước tỉnh Thanh Hóa năm 2014
- 7Quyết định 1575/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước năm 2014 do tỉnh Cà Mau ban hành
- 8Chỉ thị 04/CT-UBND năm 2006 về vận hành hệ thống thông tin thuộc Đề án 112 tỉnh Vĩnh Long
Chỉ thị 07/CT-UBND năm 2007 đẩy mạnh thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước do tỉnh Vĩnh Long ban hành
- Số hiệu: 07/CT-UBND
- Loại văn bản: Chỉ thị
- Ngày ban hành: 11/05/2007
- Nơi ban hành: Tỉnh Vĩnh Long
- Người ký: Nguyễn Văn Diệp
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 11/05/2007
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết