- 1Thông tư liên tịch 55/2005/TTLT-BNV-VPCP hướng dẫn thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản do Bộ Nội Vụ - Văn Phòng Chính Phủ ban hành
- 2Nghị định 135/2003/NĐ-CP về việc kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật
- 3Nghị định 104/2004/NĐ-CP về Công báo nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
- 4Nghị định 122/2004/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức pháp chế các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và doanh nghiệp nhà nước
- 5Thông tư 01/2004/TT-BTP hướng dẫn thi hành Nghị định 135/2003/NĐ-CP về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Tư pháp ban hành
- 6Thông tư liên tịch 109/2004/TTLT-BTC-BTP hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí bảo đảm cho công tác kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Tài chính - Bộ Tư pháp ban hành
- 7Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 8Quyết định số 44/2005/QĐ-UBND về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản do Tỉnh Bình Thuận ban hành
- 9Quyết định 56/2005/QĐ-UBND quy định chế độ kinh phí bảo đảm cho công tác kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 1Quyết định 156/QĐ-UBND năm 2013 bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành đến ngày 30/9/2012 đã hết thời hạn, thời hiệu có hiệu lực, phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng không còn
- 2Quyết định 2782/QĐ-UBND năm 2013 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành đến ngày 30/9/2013 hết hiệu lực thi hành
- 3Quyết định 812/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 07/2005/CT-UBND | Phan Thiết, ngày 28 tháng 9 năm 2005 |
Ngày 03 tháng 12 năm 2004, tại Kỳ họp thứ 6, Quốc hội Khóa 11 đã thông qua Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân. Để triển khai thực hiện tốt công tác xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật (QPPL) đúng trình tự, thẩm quyền, thể thức và đảm bảo nội dung hợp hiến, hợp pháp. Đồng thời, tăng cường công tác kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn Tỉnh theo Nghị định số 135/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2003 của Chính phủ, góp phần hoàn thiện hệ thống pháp luật, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước, quản lý xã hội bằng pháp luật. Ủy ban nhân dân Tỉnh chỉ thị các Sở, Ban, Ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thuộc Tỉnh, các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan thực hiện nghiêm chỉnh các nội dung sau:
a) Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, các ngành, các cấp có trách nhiệm tổ chức học tập, quán triệt nội dung của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân năm 2004; Nghị định 135/2003/NĐ-CP ngày 14/11/2003 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật; Thông tư 01/2004/TT-BTP ngày 16/6/2004 của bộ tư pháp về hướng dẫn một số điều của nghị định 135/2003/NĐ-CP ngày 14/11/2003 của Chính phủ; Thông tư liên tịch số 55/2005/TTLT-BNV-VPCP ngày 06/5/2005 của Bộ Nội vụ và Văn phòng Chính phủ; Quyết định số 44/2005/QĐ-UBND ngày 06/7/2005 của Ủy ban nhân dân Tỉnh quy định về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản đến toàn thể đội ngũ cán bộ, công chức trong cơ quan, đơn vị mình nhất là đội ngũ trực tiếp làm công tác soạn thảo, kiểm tra văn bản để mọi người nắm rõ và thực hiện đúng quy trình, thủ tục, thể thức văn bản theo quy định của pháp luật.
b) Sở Tư pháp chủ trì phối hợp với các cơ quan chức năng tiến hành xây dựng kế hoạch tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật cho đội ngũ cán bộ, công chức thuộc Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp và các ngành liên quan trên phạm vi toàn Tỉnh.
c) Các Sở, ban, ngành cấp tỉnh; Phòng, ban chuyên môn cấp huyện; cán bộ, công chức khi được Ủy ban nhân dân cùng cấp giao soạn thảo hoặc chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật có trách nhiệm gửi dự thảo văn bản đến cơ quan Tư pháp cùng cấp để thẩm định trước khi trình Ủy ban nhân dân cùng cấp; cơ quan tư pháp các cấp có trách nhiệm thực hiện việc thẩm định theo thời gian pháp luật quy định và đảm bảo nội dung văn bản hợp hiến, hợp pháp, thể thức văn bản đúng theo quy định của Nhà nước.
d) Văn phòng Ủy ban nhân dân Tỉnh, Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã có trách nhiệm kiểm tra lần cuối dự thảo văn bản quy phạm pháp luật trước khi trình Ủy ban nhân dân cùng cấp ban hành.
đ) Văn phòng Ủy ban nhân dân Tỉnh tham mưu Ủy ban nhân dân Tỉnh thành lập Phòng Công báo trực thuộc Văn phòng UBND Tỉnh theo nội dung Nghị định số 104/2004/NĐ-CP ngày 23/3/2003 và các văn bản có liên quan của Chính phủ để xuất bản và phát hành tờ Công báo của Tỉnh. Văn phòng Hội đồng nhân dân & Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã có trách nhiệm công bố, niêm yết văn bản quy phạm pháp luật theo đúng quy định của pháp luật.
2. Công tác kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật của cấp dưới.
a) Giám đốc Sở Tư pháp có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân Tỉnh kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành:
- Trực tiếp kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành;
- Thông báo cho Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện tự kiểm tra, xử lý văn bản nếu qua công tác kiểm tra phát hiện văn bản có nội dung trái pháp luật;
- Đề nghị Ủy ban nhân dân Tỉnh đình chỉ việc thi hành và bãi bỏ Quyết định, Chỉ thị trái pháp luật do Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành;
- Kiến nghị Ủy ban nhân dân Tỉnh đình chỉ việc thi hành và đề nghị Hội đồng nhân dân Tỉnh bãi bỏ Nghị quyết trái pháp luật do Hội đồng nhân dân cấp huyện ban hành.
b) Trưởng phòng Tư pháp cấp huyện có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp kiểm tra, xử lý văn bản do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp xã ban hành:
- Trực tiếp kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn ban hành;
- Thông báo cho Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn tự kiểm tra, xử lý văn bản nếu qua công tác kiểm tra phát hiện có nội dung trái pháp luật;
- Đề nghị Ủy ban nhân dân cấp huyện đình chỉ thi hành và bãi bỏ Quyết định, Chỉ thị trái pháp luật do Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn ban hành;
- Kiến nghị Ủy ban nhân dân cấp huyện đình chỉ việc thi hành và đề nghị Hội đồng nhân dân cấp huyện bãi bỏ Nghị quyết trái pháp luật do Hội đồng nhân dân xã, phường, thị trấn ban hành.
3. Công tác tự kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật.
a) Giám đốc các Sở, ban, ngành có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân Tỉnh tự kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý Nhà nước của mình do Ủy ban nhân dân Tỉnh ban hành và tham mưu cho Ủy ban nhân dân Tỉnh sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ văn bản.
b) Sở Tư pháp là cơ quan đầu mối giúp Ủy ban nhân dân Tỉnh thực hiện việc tự kiểm tra văn bản và có nhiệm vụ sau:
- Giúp Ủy ban nhân dân Tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan trong việc tự kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực, đề xuất việc sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ văn bản;
- Khi phát hiện hoặc khi nhận được yêu cầu, kiến nghị, khiếu nại của cơ quan, tổ chức, các cơ quan thông tin đại chúng và của cá nhân về văn bản có nội dung trái pháp luật hoặc không còn phù hợp, Sở Tư pháp thông báo ngay cho cơ quan đã chủ trì soạn thảo, trình văn bản theo quy định tại điểm a, khoản 3 của Chỉ thị này để thực hiện tự kiểm tra văn bản.
c) Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã có trách nhiệm thực hiện việc tự kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật do mình ban hành theo quy định tại Điều 11, Nghị định số 135/2003/NĐ-CP.
Trưởng Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân cấp huyện; Trưởng Phòng Tư pháp cấp huyện; Ban Tư pháp (cán bộ tư pháp ) xã, phường, thị trấn là đầu mối giúp Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cùng cấp thực hiện việc tự kiểm tra văn bản.
4. Công bố kết quả xử lý văn bản trái pháp luật.
a) Đối với kết quả xử lý văn bản trái pháp luật của Ủy ban nhân dân Tỉnh:
- Niêm yết kết quả xử lý văn bản trái pháp luật tại trụ sở Phòng Tiếp công dân Tỉnh trong thời hạn 03 (ba) ngày, kể từ ngày có kết quả xử lý. Thời gian niêm yết là 30 (ba mươi) ngày.
- Công bố kết quả xử lý văn bản trái pháp luật trên Báo Bình Thuận trong thời hạn 07 (bảy) ngày, kể từ ngày có kết quả xử lý văn bản. Mức độ, thời lượng đưa tin về kết quả xử lý văn bản trái pháp luật trên báo phải tương xứng với việc phổ biến khi ban hành văn bản đó.
b) Đối với kết quả xử lý văn bản trái pháp luật của Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã: trong thời hạn 03 (ba) ngày, kể từ ngày có kết quả xử lý văn bản trái pháp luật, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã phải niêm yết công khai kết quả xử lý tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã. Thời gian niêm yết là 30 (ba mươi) ngày. Ngoài ra, kết quả xử lý văn bản trái pháp luật của Ủy ban nhân dân cấp huyện phải công bố trên phương tiện truyền thanh, truyền hình cấp huyện.
5. Chế độ thông tin, báo cáo trong việc kiểm tra và xử lý văn bản.
a) Chế độ gửi văn bản đến cơ quan có thẩm quyền kiểm tra :
Trong thời hạn chậm nhất là 03 (ba) ngày, kể từ ngày ký ban hành, văn bản quy phạm pháp luật phải được gửi đến cơ quan có thẩm quyền kiểm tra văn bản, cụ thể như sau :
- Văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân Tỉnh gửi đến Cục Kiểm tra văn bản, Bộ Tư pháp;
- Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện gửi đến Sở Tư pháp, Văn phòng Hội đồng nhân dân Tỉnh, Văn phòng Ủy ban nhân dân Tỉnh.
- Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp xã gửi đến Phòng Tư pháp, Văn phòng Hội đồng và Ủy ban nhân dân cấp huyện.
b) Chế độ báo cáo:
- Định kỳ 6 tháng và hàng năm các sở, ban, ngành và Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện gửi báo cáo về công tác kiểm tra, xử lý văn bản đến Sở Tư pháp, Văn phòng Hội đồng nhân dân, Văn phòng Ủy ban nhân dân Tỉnh; Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp xã gửi báo cáo đến Phòng Tư pháp, Văn phòng Hội đồng và Ủy ban nhân dân cấp huyện.
- Định kỳ 6 tháng và hàng năm, Giám đốc Sở Tư pháp và Trưởng phòng Tư pháp tổng hợp, báo cáo về tình hình kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh, huyện, thành phố :
+ Giám đốc Sở Tư pháp báo cáo Ủy ban nhân dân Tỉnh và Bộ Tư pháp tình hình kiểm tra, xử lý văn bản trên địa bàn Tỉnh; dự thảo báo cáo về tình hình thực hiện công tác kiểm tra văn bản trên địa bàn Tỉnh để Ủy ban nhân dân Tỉnh báo cáo Thủ tướng Chính phủ theo quy định.
+ Trưởng phòng Tư pháp báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện và Sở Tư pháp về tình hình kiểm tra, xử lý văn bản của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, xã, phường, thị trấn.
6. Phân công trách nhiệm kiểm tra và xử lý văn bản.
a) Giám đốc Sở Tư pháp có trách nhiệm :
Giúp Ủy ban nhân dân Tỉnh thực hiện quản lý Nhà nước về công tác kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn toàn Tỉnh:
- Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm tra văn bản ở địa phương;
- Xây dựng đội ngũ cán bộ chuyên trách có đủ trình độ, năng lực chuyên môn để thực hiện công tác kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật;
- Tổ chức tập huấn và hướng dẫn về nghiệp vụ kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật cho cán bộ thực hiện công tác kiểm tra văn bản của huyện, thành phố, xã, phường, thị trấn;
- Rà soát văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân Tỉnh ban hành và tổng hợp chung vào hệ cơ sở dữ liệu do Cục Kiểm tra văn bản cung cấp để phục vụ cho công tác kiểm tra và xử lý văn bản theo thẩm quyền.
- Kiểm tra, đôn đốc các Sở, ban, ngành, huyện, thành phố thực hiện nhiệm vụ tự kiểm tra văn bản theo quy định tại điểm a, c, khoản 3 của Chỉ thị này.
- Tham mưu cho Ủy ban nhân dân Tỉnh trong việc xử lý các vi phạm pháp luật, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong công tác kiểm tra, xử lý văn bản.
b) Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Tỉnh có trách nhiệm :
- Gửi đầy đủ văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân Tỉnh ban hành đến Cục Kiểm tra văn bản, Bộ Tư pháp theo quy định.
- Gửi đầy đủ văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân Tỉnh ban hành đến Sở Tư pháp để hệ thống hóa.
- Tạo điều kiện để cơ quan kiểm tra văn bản kiểm tra theo thẩm quyền.
c) Trưởng Phòng Tiếp công dân Tỉnh có trách nhiệm niêm yết kết quả xử lý văn bản trái pháp luật tại điểm a, khoản 4 của Chỉ thị này.
d) Giám đốc Sở Nội vụ có trách nhiệm:
- Hướng dẫn và đảm bảo về biên chế cho Sở Tư pháp và Phòng Tư pháp huyện, thành phố để các cơ quan này có đủ nhân sự thực hiện nhiệm vụ thẩm định, kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật theo quy định tại khoản 2, Điều 34, Nghị định số 135/2003/NĐ-CP của Chính phủ và điểm 1.2, mục IV, Thông tư số 01/2004/TT-BTP ngày 16/6/2004 của Bộ Tư pháp.
- Xây dựng đề án tổ chức pháp chế ở các Sở, ban, ngành cấp tỉnh, trình Ủy ban nhân dân Tỉnh quyết định theo quy định tại Nghị định số 122/2004/NĐ-CP ngày 18 tháng 5 năm 2004 của Chính phủ.
- Tham mưu cho Ủy ban nhân dân Tỉnh về các biện pháp xử lý đối với cơ quan, người có thẩm quyền ban hành văn bản trái pháp luật.
đ) Giám đốc Sở Tài chính có trách nhiệm :
Hướng dẫn và đảm bảo về kinh phí cho công tác kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn Tỉnh theo quy định tại khoản 1, Điều 34, Nghị định số 135/2003/NĐ-CP của Chính phủ; Thông tư liên tịch số 109/2004/TTLT-BTC-BTP ngày 17 tháng 11 năm 2004 của Bộ Tài chính và Bộ Tư pháp về hướng dẫn việc quản lý và sử dụng kinh phí đảm bảo cho công tác kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật và Quyết định số 56/2005/QĐ-UBND ngày 08/9/2005 của UBND Tỉnh, về việc quy định chế độ kinh phí bảo đảm cho công tác kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
e) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm :
- Thường xuyên chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện công tác kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật ở địa phương;
- Kịp thời xem xét, xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý các văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã ban hành có nội dung trái pháp luật đã được cơ quan có thẩm quyền kiểm tra văn bản phát hiện, thông báo yêu cầu tự kiểm tra, xử lý.
- Đề cao kỷ luật, kỷ cương, tuân thủ triệt để nguyên tắc pháp chế trong công tác xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật nhằm nâng cao chất lượng văn bản do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ban hành không được phép vì tính đặc thù của địa phương mà ban hành văn bản trái với văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên;
- Xây dựng đội ngũ cán bộ kiểm tra văn bản có trình độ chuyên môn nghiệp vụ, chức danh theo tiêu chuẩn quy định;
- Đảm bảo về cơ sở vật chất và kinh phí cho công tác kiểm tra văn bản theo quy định;
- Chỉ đạo Phòng Tư pháp rà soát văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố ban hành và tổng hợp chung vào hệ cơ sở dữ liệu của Tỉnh để phục vụ công tác kiểm tra và xử lý văn bản theo thẩm quyền và cung cấp cho tư pháp cấp xã để phục vụ công tác tự kiểm tra văn bản của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp xã.
7. Tổ chức thực hiện việc kiểm tra và xử lý văn bản.
a) Việc tổ chức kiểm tra văn bản theo thẩm quyền với phương châm kiểm tra toàn diện kết hợp lựa chọn một số lĩnh vực liên quan nhiều đến quyền, lợi ích hợp pháp của công dân như: thuế, phí, lệ phí, giá cả, xử phạt vi phạm hành chính, quản lý tài chính, đất đai, đô thị, lao động, cải cách thủ tục hành chính và một số lĩnh vực khác đang có nhiều bức xúc.
b) Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân các cấp, các tổ chức, cá nhân và các phương tiện thông tin đại chúng khi phát hiện văn bản có dấu hiệu trái pháp luật, mâu thuẫn, chồng chéo trong quá trình thực hiện có quyền đề nghị cơ quan có thẩm quyền kiểm tra lại văn bản đó.
c) Sở Nội vụ chủ trì phối hợp với Sở Tư pháp xây dựng kiện toàn tổ chức lực lượng kiểm tra văn bản của Tỉnh trình Ủy ban nhân dân Tỉnh quyết định trước ngày 15 tháng 10 năm 2005.
Chỉ thị này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Ủy ban nhân dân Tỉnh yêu cầu các ngành, các cấp triển khai thực hiện nghiêm túc Chỉ thị này. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc, Sở Tư pháp kịp thời tổng hợp và báo cáo Ủy ban nhân dân Tỉnh xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận : | TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
- 1Quyết định 164/2005/QĐ-UB về Kế hoạch triển khai thực hiện Luật ban hành văn bản Quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân trên địa bàn Thành phố Hà Nội do Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 2Chỉ thị 07/2007/CT-UBND tăng cường thực hiện Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân và Nghị định 91/2006/NĐ-CP của Chính phủ do tỉnh Bến Tre ban hành
- 3Quyết định 50/2011/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 80/2007/QĐ-UBND về quy chế thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật và Quyết định 11/2008/QĐ-UBND quy định trình tự, thủ tục soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 4Quyết định 156/QĐ-UBND năm 2013 bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành đến ngày 30/9/2012 đã hết thời hạn, thời hiệu có hiệu lực, phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng không còn
- 5Quyết định 2782/QĐ-UBND năm 2013 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành đến ngày 30/9/2013 hết hiệu lực thi hành
- 6Quyết định 812/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành
- 7Chỉ thị 22/2004/CT-UB thực hiện Nghị định 135/2003/NĐ-CP về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 8Chỉ thị 17/2005/CT-UB thực hiện Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương
- 9Chỉ thị 15/2005/CT-UBND về triển khai thực hiện Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân năm 2004 do Tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 1Quyết định 156/QĐ-UBND năm 2013 bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành đến ngày 30/9/2012 đã hết thời hạn, thời hiệu có hiệu lực, phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng không còn
- 2Quyết định 2782/QĐ-UBND năm 2013 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành đến ngày 30/9/2013 hết hiệu lực thi hành
- 3Quyết định 812/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành
- 1Thông tư liên tịch 55/2005/TTLT-BNV-VPCP hướng dẫn thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản do Bộ Nội Vụ - Văn Phòng Chính Phủ ban hành
- 2Quyết định 164/2005/QĐ-UB về Kế hoạch triển khai thực hiện Luật ban hành văn bản Quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân trên địa bàn Thành phố Hà Nội do Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 3Nghị định 135/2003/NĐ-CP về việc kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật
- 4Nghị định 104/2004/NĐ-CP về Công báo nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
- 5Nghị định 122/2004/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức pháp chế các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và doanh nghiệp nhà nước
- 6Thông tư 01/2004/TT-BTP hướng dẫn thi hành Nghị định 135/2003/NĐ-CP về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Tư pháp ban hành
- 7Thông tư liên tịch 109/2004/TTLT-BTC-BTP hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí bảo đảm cho công tác kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Tài chính - Bộ Tư pháp ban hành
- 8Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 9Quyết định số 44/2005/QĐ-UBND về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản do Tỉnh Bình Thuận ban hành
- 10Chỉ thị 07/2007/CT-UBND tăng cường thực hiện Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân và Nghị định 91/2006/NĐ-CP của Chính phủ do tỉnh Bến Tre ban hành
- 11Quyết định 50/2011/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 80/2007/QĐ-UBND về quy chế thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật và Quyết định 11/2008/QĐ-UBND quy định trình tự, thủ tục soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 12Quyết định 56/2005/QĐ-UBND quy định chế độ kinh phí bảo đảm cho công tác kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 13Chỉ thị 22/2004/CT-UB thực hiện Nghị định 135/2003/NĐ-CP về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 14Chỉ thị 17/2005/CT-UB thực hiện Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương
- 15Chỉ thị 15/2005/CT-UBND về triển khai thực hiện Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân năm 2004 do Tỉnh Bắc Kạn ban hành
Chỉ thị 07/2005/CT-UBND về tổ chức triển khai thực hiện Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân năm 2004 và tăng cường công tác kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật theo Nghị định 135/2003/NĐ-CP tỉnh Bình Thuận
- Số hiệu: 07/2005/CT-UBND
- Loại văn bản: Chỉ thị
- Ngày ban hành: 28/09/2005
- Nơi ban hành: Tỉnh Bình Thuận
- Người ký: Huỳnh Tấn Thành
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 08/10/2005
- Ngày hết hiệu lực: 14/01/2013
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực