- 1Nghị định 01/2021/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp
- 2Nghị định 61/2018/NĐ-CP về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính
- 3Nghị định 45/2020/NĐ-CP về thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử
- 4Nghị định 107/2021/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 61/2018/NĐ-CP về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính
- 5Quyết định 06/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 508/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Chiến lược cải cách hệ thống thuế đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Quyết định 766/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Bộ chỉ số chỉ đạo, điều hành và đánh giá chất lượng phục vụ người dân, doanh nghiệp trong thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công theo thời gian thực trên môi trường điện tử do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Quyết định 1507/QĐ-BTC năm 2022 về Kế hoạch hành động thực hiện Quyết định 766/QĐ-TTg phê duyệt Bộ chỉ số chỉ đạo, điều hành và đánh giá chất lượng phục vụ người dân, doanh nghiệp trong thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công theo thời gian thực trên môi trường điện tử do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 06/CT-UBND | Lâm Đồng, ngày 03 tháng 4 năm 2023 |
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC CẢI CÁCH HỆ THỐNG THUẾ ĐẾN NĂM 2030
Thực hiện Quyết định số 508/QĐ-TTg ngày 23/4/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược cải cách hệ thống thuế đến năm 2030 với mục tiêu tổng quát: Tiếp tục hoàn thiện hệ thống chính sách thuế gắn với cơ cấu lại thu ngân sách nhà nước theo hướng bao quát toàn bộ các nguồn thu, mở rộng cơ sở thu, nhất là các nguồn thu mới, phù hợp với thông lệ quốc tế; bảo đảm tỷ trọng thu nội địa, tỷ trọng giữa thuế gián thu và thuế trực thu ở mức hợp lý, khai thác có hiệu quả số thuế, phí và lệ phí thu từ tài sản, tài nguyên, bảo vệ môi trường; hạn chế tối đa việc lồng ghép chính sách xã hội trong pháp luật thuế và chính sách miễn, giảm, bảo đảm tính trung lập của thuế, hướng tới một hệ thống thuế đồng bộ, có cơ cấu bền vững, bảo đảm huy động hợp lý các nguồn lực cho ngân sách nhà nước; đồng thời, góp phần tạo môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi, công bằng, khuyến khích đầu tư, thúc đẩy cạnh tranh, điều tiết thu nhập hợp lý, phù hợp với quá trình hội nhập, phát triển của nền kinh tế. Xây dựng ngành Thuế Việt Nam hiện đại, tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; công tác quản lý thuế, phí và lệ phí thống nhất, minh bạch, chuyên sâu, chuyên nghiệp theo phương pháp quản lý rủi ro, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, đơn giản hóa thủ tục hành chính, giảm chi phí tuân thủ của người dân và doanh nghiệp. Trọng tâm của công tác quản lý thuế dựa trên nền tảng thuế điện tử và ba trụ cột cơ bản: thể chế quản lý thuế đầy đủ, đồng bộ, hiện đại, hội nhập; nguồn nhân lực chuyên nghiệp, liêm chính, đổi mới; công nghệ thông tin hiện đại, tích hợp, đáp ứng yêu cầu quản lý thuế trong bối cảnh nền kinh tế số.
Để sự phối hợp của các ngành, các cấp trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng trong công tác quản lý thuế, phí và lệ phí giai đoạn 2021-2030 đạt kết quả tốt, góp phần vào việc thực hiện thành công chiến lược cải cách hệ thống thuế đến năm 2030 theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ gắn với chỉ tiêu thu ngân sách nhà nước tại Nghị quyết Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh Lâm Đồng lần thứ XI đề ra, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu Giám đốc/Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan nghiên cứu, triển khai thực hiện một số nội dung trọng tâm như sau:
I. CHỈ TIÊU
1. Đến năm 2025:
a) Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tăng bình quân 11-12%; trong đó, thuế, phí tăng bình quân 12-14%; phấn đấu ngân sách địa phương cơ bản cân đối đủ nhu cầu chi thường xuyên.
b) Mức độ hài lòng của người nộp thuế với sự phục vụ của cơ quan Thuế đạt tối thiểu 90%.
c) Tỷ lệ hỗ trợ người nộp thuế được thực hiện qua phương thức điện tử đạt tối thiểu 70%.
d) Tỷ lệ hồ sơ đăng ký thuế được cơ quan Thuế giải quyết trực tuyến mức độ 3 và 4 trên tổng số hồ sơ nhận được đạt tối thiểu 80%.
đ) Tỷ lệ khai thuế, nộp thuế, hoàn thuế, miễn, giảm thuế bằng phương thức điện tử của người nộp thuế là doanh nghiệp, tổ chức đạt tối thiểu 98%; cá nhân đạt tối thiểu 85%.
e) Tỷ lệ hồ sơ hoàn thuế, miễn, giảm thuế của người nộp thuế được cơ quan thuế giải quyết và trả kết quả đúng hạn đạt tối thiểu 98%.
g) Tỷ lệ tổng số tiền thuế nợ đến thời điểm 31/12 hàng năm so với số thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước thu được trong năm không vượt quá 8% (trong đó, phấn đấu tỷ lệ nợ đọng về thuế, phí dưới 5% tổng số thu ngân sách nhà nước). Tỷ lệ thu nợ đạt tối thiểu 80% nợ có khả năng thu thời điểm 31/12 năm trước chuyển sang.
h) Xây dựng hệ thống công nghệ thông tin tích hợp, tập trung và đáp ứng 100% nhu cầu về thu thập, xử lý, lưu trữ, khai thác dữ liệu cho công tác quản lý thuế và chỉ đạo điều hành của cơ quan Thuế, cung cấp dịch vụ điện tử cho người nộp thuế; 100% thông tin về khai thuế, nộp thuế điện tử được xử lý trong 24 giờ; 100% số tiền nộp thuế điện tử được hạch toán theo thời gian thực nộp; 100% người nộp thuế được cấp tài khoản tra cứu nghĩa vụ thuế và nộp thuế điện tử trên nền tảng thiết bị di động thông minh. Hệ thống công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu xử lý truy cập từ xa cho 98% công chức có chức năng, nhiệm vụ phải xử lý công việc ngoài trụ sở cơ quan Thuế.
2. Đến năm 2030:
a) Tự cân đối được ngân sách, có điều tiết nộp về ngân sách Trung ương.
b) Mức độ hài lòng của người nộp thuế với sự phục vụ của cơ quan Thuế đạt tối thiểu 95%.
c) Tỷ lệ hỗ trợ người nộp thuế được thực hiện qua phương thức điện tử đạt tối thiểu 90%.
d) Tỷ lệ hồ sơ đăng ký thuế được cơ quan Thuế giải quyết trực tuyến mức độ 3 và 4 trên tổng số hồ sơ nhận được đạt tối thiểu 90%.
đ) Tỷ lệ khai thuế, nộp thuế, hoàn thuế, miễn, giảm thuế bằng phương thức điện tử của người nộp thuế là doanh nghiệp, tổ chức đạt tối thiểu 98%; cá nhân đạt tối thiểu 90%.
e) Tỷ lệ hồ sơ hoàn thuế, miễn, giảm thuế của người nộp thuế được cơ quan Thuế giải quyết và trả kết quả đúng hạn đạt tối thiểu 98%.
g) Tỷ lệ tổng tiền thuế nợ đến thời điểm 31/12 hàng năm so với số thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước thu được trong năm không vượt quá 7% (trong đó, phấn đấu tỷ lệ nợ đọng về thuế, phí dưới 5% tổng số thu ngân sách nhà nước). Tỷ lệ thu nợ đạt tối thiểu 90% nợ có khả năng thu thời điểm 31/12 năm trước chuyển sang.
h) Xây dựng hệ thống công nghệ thông tin tích hợp, tập trung và đáp ứng 100% nhu cầu về thu thập, xử lý, lưu trữ, khai thác dữ liệu cho công tác quản lý thuế và chỉ đạo điều hành của cơ quan Thuế, cung cấp dịch vụ điện tử cho người nộp thuế; 100% thông tin về khai thuế, nộp thuế điện tử được xử lý trong 24 giờ; 100% số tiền nộp thuế điện tử được hạch toán theo thời gian thực nộp; 100% người nộp thuế được cấp tài khoản tra cứu nghĩa vụ thuế và nộp thuế điện tử trên nền tảng thiết bị di động thông minh. Hệ thống công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu xử lý truy cập từ xa cho 98% công chức có chức năng, nhiệm vụ phải xử lý công việc ngoài trụ sở cơ quan Thuế.
1. Cục Thuế tỉnh Lâm Đồng:
a) Thành lập Ban chỉ đạo triển khai Chiến lược cải cách hệ thống thuế đến năm 2030. Tổ chức tốt hoạt động của Ban chỉ đạo nhằm triển khai kịp thời, có hiệu quả các chương trình, kế hoạch, nội dung cải cách hiện đại hóa ngành Thuế theo lộ trình đã đề ra.
b) Xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện Chiến lược cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2021-2025 và 2026-2030 theo đúng lộ trình của Bộ Tài chính và Tổng cục Thuế, phù hợp với chương trình cải cách hành chính và tình hình thực tế của tỉnh; phối hợp chặt chẽ với các ngành, các cấp từ Trung ương đến địa phương trong việc triển khai thực hiện các chương trình cải cách, hiện đại hóa ngành thuế, chuyển đổi số trong công tác quản lý thuế; xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện Chiến lược cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2021-2030 gắn với phát triển chính quyền điện tử, chính quyền số theo Nghị quyết số 12-NQ/TU ngày 25/5/2022 của Tỉnh ủy Lâm Đồng về chuyển đổi số tỉnh Lâm Đồng đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 và Nghị quyết số 14-NQ/TU ngày 25/5/2022 Tỉnh ủy Lâm Đồng về đẩy mạnh cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
c) Thực hiện nghiêm việc công khai, minh bạch trong tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính, bảo đảm 100% thủ tục hành chính được công bố, công khai đầy đủ, đúng hạn và 100% các hồ sơ thủ tục hành chính tiếp nhận, giải quyết tại các cơ quan, đơn vị được theo dõi trạng thái xử lý trên Cổng thông tin điện tử ngành Thuế, đồng bộ với Cổng dịch vụ công quốc gia để người dân, doanh nghiệp có thể bám sát, đánh giá quá trình thực hiện.
d) Thực hiện nghiêm việc tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính, dịch vụ công; tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính, đổi mới phương thức, lề lối làm việc, kiên quyết xử lý nghiêm đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động có hành vi nhũng nhiễu, tiêu cực, tự ý đặt ra thủ tục hành chính không đúng quy định hoặc giải quyết hồ sơ chậm thời gian quy định.
đ) Đẩy nhanh tiến độ số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính theo đúng quy định tại Nghị định số 45/2020/NĐ-CP ngày 8/4/2020 và Nghị định số 107/2021/NĐ-CP ngày 06/12/2021 của Chính phủ, đáp ứng yêu cầu kết nối, chia sẻ dữ liệu phục vụ giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công; hướng dẫn, tổ chức triển khai số hóa đến tất cả công chức tham gia việc tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính; thực hiện 100% kết quả của các hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính được cung cấp đồng thời cả bản điện tử có đầy đủ giá trị pháp lý cho người dân, doanh nghiệp. Không yêu cầu người dân cung cấp giấy tờ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính đã được số hóa theo đúng quy định.
e) Thực hiện các giải pháp nâng cao chất lượng phục vụ, mức độ hài lòng của người dân, doanh nghiệp. Công khai kết quả đánh giá chất lượng phục vụ người dân, doanh nghiệp trong giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công thuộc lĩnh vực thuế theo Quyết định số 766/QĐ-TTg ngày 23/6/2022 của Thủ tướng Chính phủ, Quyết định số 1507/QĐ-BTC ngày 29/7/2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Cá thể hóa trách nhiệm cá nhân, tổ chức và định kỳ hàng tháng công khai danh sách cơ quan, tổ chức, cá nhân xử lý hồ sơ chậm trong giải quyết thủ tục hành chính, dịch vụ công trên Cổng Thông tin điện tử của Tổng cục Thuế, Cổng Dịch vụ công của Bộ Tài chính. 100% hồ sơ thủ tục hành chính xử lý không đúng thời gian quy định đều phải có báo cáo giải trình lý do với người đứng đầu cơ quan, đơn vị và thực hiện xin lỗi người dân theo đúng quy định tại Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ và Quy chế của Bộ Tài chính.
g) Tiếp tục thực hiện nghiêm việc ký số, gửi nhận văn bản và xử lý hồ sơ công việc trên môi trường điện tử theo hướng dẫn của Tổng cục Thuế và chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng.
h) Nghiên cứu tham gia đóng góp ý kiến để hoàn thiện các chính sách thuế của Việt Nam phù hợp với các tiêu chuẩn của hệ thống thuế tốt theo thông lệ quốc tế, đảm bảo đồng bộ, thống nhất, công bằng, hiệu quả; trong đó, tập trung trọng tâm vào một số lĩnh vực như: chống chuyển giá, hoạt động sản xuất kinh doanh mới phát sinh trong nền kinh tế, kinh tế số, kinh tế chia sẻ, sản xuất thông minh, giao dịch xuyên biên giới, đại lý thuế; cải cách thủ tục hành chính về thuế đơn giản, dễ hiểu, dễ thực hiện; tạo điều kiện thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển, đảm bảo nguồn thu cho việc thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng trên địa bàn tỉnh cũng như của cả nước.
i) Phối hợp với các ngành, các cấp và các cơ quan thông tấn, báo chí thực hiện tốt công tác tuyên truyền pháp luật thuế, tuyên truyền sâu rộng Chiến lược cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2021-2030 đến các tổ chức và Nhân dân, nhằm nâng cao tính tuân thủ, tự giác chấp hành pháp luật thuế.
k) Triển khai thực hiện tốt các ứng dụng hiện đại hóa công tác quản lý thuế. Thực hiện công khai các thủ tục hành chính, quy trình nghiệp vụ quản lý của cơ quan Thuế. Đẩy mạnh áp dụng công nghệ thông tin phục vụ công tác quản lý thuế phù hợp với định hướng xây dựng Chính phủ điện tử; đồng thời, cơ quan Thuế tăng cường áp dụng quản lý rủi ro trong công tác thanh tra, kiểm tra nhằm giám sát sự tuân thủ của người nộp thuế, phân loại người nộp thuế và xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm pháp luật thuế.
l) Tổ chức tốt hoạt động của bộ phận “Một cửa” trong việc tiếp nhận hồ sơ và giải quyết thủ tục hành chính về thuế. Đổi mới và nâng cao hiệu quả thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính điện tử liên thông giữa Cục Thuế tỉnh và các cơ quan quản lý nhà nước nhằm rút ngắn thời gian giải quyết cho người nộp thuế; duy trì và mở rộng các hình thức giao dịch điện tử trong tiếp nhận và giải quyết các thủ tục hành chính thuế từ cấp độ 3 trở lên đối với doanh nghiệp và tổ chức.
m) Xây dựng đội ngũ công chức thuế có phẩm chất chính trị và đạo đức nghề nghiệp tốt; có trình độ chuyên môn cao, chuyên sâu và chuyên nghiệp, có kỹ năng quản lý thuế tiên tiến, hiện đại.
n) Triển khai thực hiện, duy trì, nâng cấp các phần mềm, ứng dụng quản lý thuế đáp ứng các yêu cầu sửa đổi, bổ sung chính sách, nghiệp vụ thuế và thay đổi về yêu cầu kỹ thuật trong công tác quản lý thuế.
2. Các Sở, ban, ngành thuộc tỉnh:
a) Sở Tài chính, Kho bạc Nhà nước, Chi cục Hải quan có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với cơ quan Thuế trong việc thực hiện chiến lược cải cách hành chính thuế trên các lĩnh vực liên quan: hiện đại hóa thu ngân sách và ủy nhiệm thu qua Ngân hàng; nộp thuế điện tử; xây dựng và tổ chức thực hiện dự toán thu ngân sách, hóa đơn điện tử ... trên cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại, có tính liên kết, tích hợp, tự động hóa cao, tạo điều kiện tốt nhất cho người nộp thuế khi thực hiện nghĩa vụ thuế.
b) Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với cơ quan Thuế trong việc cung cấp thông tin về hồ sơ cấp phép, trữ lượng khai thác, sản lượng loại tài nguyên khai thác, chế biến, sản phẩm tài nguyên khai thuế, nộp thuế trên nền tảng, ứng dụng công nghệ thông tin, dữ liệu camera giám sát các điểm khai thác khoáng sản...; chỉ đạo các Văn phòng đăng ký đất đai duy trì tổ chức hoạt động của bộ phận “Một cửa liên thông” tiếp nhận hồ sơ và giải quyết các thủ tục hành chính trong việc thực hiện các nghĩa vụ tài chính liên quan đến kinh doanh bất động sản; phối hợp với cơ quan Thuế triển khai ứng dụng VILIS (lập hồ sơ địa chính dạng số) chia sẻ, cung cấp dữ liệu địa chính để xác định nghĩa vụ tài chính trong lĩnh vực đất đai, đảm bảo chặt chẽ, kịp thời, đúng quy định.
c) Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp chặt chẽ với Cục Thuế tỉnh trong việc quản lý các Văn phòng đại diện, Chi nhánh các công ty, cơ sở sản xuất kinh doanh, thương nhân nước ngoài trên địa bàn tỉnh; tổ chức tốt hoạt động của bộ phận “Một cửa liên thông” trong việc cấp đăng ký kinh doanh, cấp mã số thuế, đăng ký mẫu dấu; đặc biệt là việc Đăng ký doanh nghiệp theo Nghị định số 01/2021/NĐ-CP ngày 04/01/2021 của Chính phủ, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các tổ chức, người dân thực hiện thủ tục hành chính.
d) Sở Công Thương phối hợp chặt chẽ với Cục Thuế tỉnh trong việc quản lý hoạt động thương mại điện tử, kinh doanh trên nền tảng số, xăng dầu…; cung cấp bản sao Giấy phép hoạt động, quảng cáo, xúc tiến thương mại đã được Sở Công Thương cấp phép hoạt động để cơ quan Thuế làm cơ sở quản lý và thu thuế theo đúng quy định.
đ) Công an tỉnh:
- Tăng cường phối hợp, chia sẻ với cơ quan Thuế trong việc khai thác cơ sở dữ liệu dân cư quốc gia trên địa bàn tỉnh theo Quyết định số 06/QĐ-TTg ngày 06/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ về “Phê duyệt Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030”; phối hợp chặt chẽ với cơ quan Thuế trong việc kiểm tra, thanh tra chống gian lận thuế; phối hợp bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên ngành trong công tác phòng, chống tội phạm nói chung và tội phạm về thuế nói riêng; phối hợp trong công tác tuyên truyền chống tội phạm về lĩnh vực thuế trong cộng đồng dân cư và công tác xây dựng phong trào bảo vệ an ninh tổ quốc.
- Phối hợp với cơ quan Thuế kịp thời phát hiện, xử lý các trường hợp thành lập doanh nghiệp để thực hiện hành vi mua bán hóa đơn; gian lận trong xuất hóa đơn, kê khai thuế nhằm mục đích trốn thuế, ... góp phần chống thất thu thuế, thu hồi các khoản tiền thuế bị thất thoát cho ngân sách Nhà nước. Đẩy mạnh điều tra, xử lý các vụ án trốn thuế, gian lận về thuế đã được phát hiện để đưa ra xét xử trước pháp luật nhằm giáo dục, răn đe các đối tượng khác.
e) Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh Lâm Đồng, Báo Lâm Đồng... xây dựng chương trình, nội dung, chuyên trang, chuyên mục tuyên truyền sâu rộng chiến lược cải cách hệ thống thuế đến năm 2030, chính sách thuế và nội dung Chỉ thị này đến các tổ chức, người dân nhằm nâng cao tính tuân thủ, tự giác chấp hành pháp luật. Trọng tâm là các chương trình cải cách hiện đại hóa do Cục Thuế tỉnh triển khai thực hiện; biểu dương kịp thời các tổ chức, cá nhân thực hiện tốt nghĩa vụ thuế; đồng thời, phê phán mạnh mẽ các hiện tượng, hành vi vi phạm pháp luật thuế.
3. Cục Quản lý thị trường: Có trách nhiệm phối hợp với cơ quan Thuế trong việc cung cấp thông tin, kiểm tra phát hiện và xử lý các trường hợp vi phạm pháp luật, buôn lậu, sản xuất kinh doanh hàng giả, gian lận thương mại, vi phạm chế độ đăng ký kinh doanh, trốn lậu thuế.
4. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Chi nhánh tỉnh Lâm Đồng: Chỉ đạo các Ngân hàng thương mại, các tổ chức tín dụng phối hợp với cơ quan Thuế khi có yêu cầu cung cấp các thông tin của các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ thuế. Thực hiện trích, chuyển tiền từ tài khoản của đối tượng nộp thuế vào ngân sách Nhà nước theo quyết định cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế và lệnh thu của cơ quan Thuế.
5. Bảo hiểm xã hội tỉnh: Có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với cơ quan Thuế trong việc chia sẻ dữ liệu thông tin tổ chức trả thu nhập tham gia BHXH, BHYT; thông tin cá nhân trong tổ chức trả thu nhập đang tham gia BHXH, BHYT; thông tin đóng BHXH, BHYT của tổ chức trả thu nhập qua thanh tra, kiểm tra.
6. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố: Chỉ đạo các phòng, ban trực thuộc phối hợp chặt chẽ với cơ quan Thuế trong việc tổ chức quản lý thuế trên địa bàn trên nền tảng ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số, chia sẻ dữ liệu dùng chung; tăng cường tuyên truyền các chính sách pháp luật thuế đến các tổ chức, cá nhân kinh doanh, các cơ quan đoàn thể và nhân dân trên địa bàn; rà soát, thống kê, quản lý thuế đầy đủ các tổ chức, cá nhân có hoạt động sản xuất kinh doanh, phát hiện và xử lý kịp thời các trường hợp hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng không chấp hành việc kê khai, nộp thuế để đưa vào quản lý thuế theo quy định; đôn đốc, vận động cá nhân kinh doanh thực hiện kê khai, nộp thuế đầy đủ, kịp thời vào ngân sách nhà nước.
7. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Lâm Đồng: Phối hợp với cơ quan Thuế trong công tác tuyên truyền, vận động triển khai thực hiện tốt chiến lược cải cách hiện đại hóa hệ thống thuế giai đoạn 2021-2030 và Chỉ thị này. Đồng thời, tham gia giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật thuế của các tổ chức và Nhân dân nhằm thực hiện tốt quy chế giám sát, phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức thành viên và của cả hệ thống chính trị đối với chính sách, pháp luật về thuế.
8. Cục trưởng Cục Thuế tỉnh: Chủ động phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức đoàn thể, đảng viên, hội viên và Nhân dân, các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố tổ chức triển khai Quyết định số 508/QĐ-TTg ngày 23/4/2022 của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện Chiến lược cải cách hệ thống thuế đến năm 2030 và Chỉ thị này; định kỳ hằng năm báo cáo Bộ Tài chính, Tổng Cục Thuế và UBND tỉnh kết quả thực hiện.
Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân liên quan nghiêm túc thực hiện các nội dung nêu trên. Trong quá trình thực hiện có khó khăn, vướng mắc, kịp thời báo cáo UBND tỉnh (qua Cục Thuế tỉnh tổng hợp) để kịp thời xem xét giải quyết./.
| CHỦ TỊCH |
- 1Chỉ thị 5/CT-UBND năm 2023 thực hiện chiến lược cải cách hệ thống thuế đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
- 2Chỉ thị 06/CT-UBND năm 2023 về tổ chức thực hiện Chiến lược cải cách Hệ thống thuế đến năm 2030 do tỉnh Vĩnh Long ban hành
- 3Chỉ thị 06/CT-UBND năm 2023 thực hiện Chiến lược cải cách hệ thống thuế đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 4Chỉ thị 07/CT-UBND năm 2023 thực hiện Chiến lược cải cách hệ thống thuế đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 5Chỉ thị 02/CT-UBND năm 2023 thực hiện Chiến lược cải cách hệ thống thuế đến năm 2030 do tỉnh Bạc Liêu ban hành
- 6Chỉ thị 06/CT-UBND năm 2023 về tổ chức thực hiện Chiến lược cải cách hệ thống thuế đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 7Chỉ thị 09/CT-UBND năm 2023 thực hiện chiến lược cải cách hệ thống Thuế đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 1Nghị định 01/2021/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp
- 2Nghị định 61/2018/NĐ-CP về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính
- 3Nghị định 45/2020/NĐ-CP về thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử
- 4Nghị định 107/2021/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 61/2018/NĐ-CP về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính
- 5Quyết định 06/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 508/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Chiến lược cải cách hệ thống thuế đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Quyết định 766/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Bộ chỉ số chỉ đạo, điều hành và đánh giá chất lượng phục vụ người dân, doanh nghiệp trong thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công theo thời gian thực trên môi trường điện tử do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Quyết định 1507/QĐ-BTC năm 2022 về Kế hoạch hành động thực hiện Quyết định 766/QĐ-TTg phê duyệt Bộ chỉ số chỉ đạo, điều hành và đánh giá chất lượng phục vụ người dân, doanh nghiệp trong thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công theo thời gian thực trên môi trường điện tử do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 9Chỉ thị 5/CT-UBND năm 2023 thực hiện chiến lược cải cách hệ thống thuế đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
- 10Chỉ thị 06/CT-UBND năm 2023 về tổ chức thực hiện Chiến lược cải cách Hệ thống thuế đến năm 2030 do tỉnh Vĩnh Long ban hành
- 11Chỉ thị 06/CT-UBND năm 2023 thực hiện Chiến lược cải cách hệ thống thuế đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 12Chỉ thị 07/CT-UBND năm 2023 thực hiện Chiến lược cải cách hệ thống thuế đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 13Chỉ thị 02/CT-UBND năm 2023 thực hiện Chiến lược cải cách hệ thống thuế đến năm 2030 do tỉnh Bạc Liêu ban hành
- 14Chỉ thị 06/CT-UBND năm 2023 về tổ chức thực hiện Chiến lược cải cách hệ thống thuế đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 15Chỉ thị 09/CT-UBND năm 2023 thực hiện chiến lược cải cách hệ thống Thuế đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Sơn La
Chỉ thị 06/CT-UBND năm 2023 thực hiện chiến lược cải cách hệ thống thuế đến năm 2030 do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- Số hiệu: 06/CT-UBND
- Loại văn bản: Chỉ thị
- Ngày ban hành: 03/04/2023
- Nơi ban hành: Tỉnh Lâm Đồng
- Người ký: Trần Văn Hiệp
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 03/04/2023
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết