ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 06/CT-UBND | Quảng Ninh, ngày 08 tháng 4 năm 2020 |
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ, SỬ DỤNG HỢP LÝ PHÂN BÓN, THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT VÀ PHÁT TRIỂN, SỬ DỤNG PHÂN BÓN HỮU CƠ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH
Phân bón, thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) là vật tư đầu vào có vai trò quan trọng trong sản xuất nông nghiệp; công tác quản lý phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, thu gom xử lý tiêu hủy bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng và việc phát triển, sử dụng phân bón hữu cơ trên địa bàn tỉnh được các cấp, các ngành của tỉnh quan tâm, chỉ đạo thực hiện, đã đạt được những kết quả nhất định. Tuy nhiên, tại một số địa phương tình trạng lạm dụng phân bón, thuốc BVTV trong sản xuất còn phổ biến, đặc biệt là sử dụng thuốc trừ cỏ trên các bờ mương, bờ ruộng, đường giao thông, sử dụng chưa tuân thủ thời gian cách ly, không tuân theo nguyên tắc “4 đúng”...; việc thu gom xử lý tiêu hủy bao gói thuốc BVTV sau sử dụng chưa đúng quy định nhưng chưa được quản lý một cách triệt để, vẫn còn những nông sản mà dư lượng thuốc BVTV, kim loại nặng vượt ngưỡng cho phép; việc sản xuất và sử dụng phân bón hữu cơ chưa tương xứng với nguồn nguyên liệu sẵn có trong tỉnh. Đây là những nguy cơ sẽ gây hậu quả xấu đến môi trường, chất lượng nông sản và sức khỏe cộng đồng.
Để tăng quản lý Nhà nước về phân bón, thuốc BVTV, thu gom, xử lý tiêu hủy bao gói thuốc BVTV sau sử dụng và phát triển, sử dụng phân bón hữu cơ trên địa bàn tỉnh, khắc phục những tồn tại, hạn chế. Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo và thực hiện tốt một số nhiệm vụ sau:
1. Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, các địa phương tăng cường thực hiện công tác thanh, kiểm tra, đặc biệt là công tác thanh tra, kiểm tra đột xuất; Xử lý nghiêm, đình chỉ, dừng hoạt động sản xuất, kinh doanh hoặc thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán đối với các tổ chức, cá nhân không chấp hành các quy định của pháp luật trong sản xuất, kinh doanh phân bón, thuốc BVTV, thông báo công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng.
- Tiếp nhận, theo dõi, kiểm tra, giám sát công bố hợp quy phân bón của các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh phân bón.
- Phối hợp chặt chẽ với các ngành, các địa phương quản lý chặt chẽ các hoạt động sản xuất, khảo nghiệm, quảng cáo, hội thảo về phân bón, thuốc BVTV; Kiểm tra, giám sát việc thực hiện và xử lý các trường hợp vi phạm theo quy định.
- Rà soát, đánh giá, lựa chọn những phân bón, thuốc BVTV chất lượng, phù hợp với điều kiện sản xuất để khuyến cáo sử dụng trên địa bàn tỉnh.
- Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn trực thuộc phối hợp với các địa phương, các tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực trồng trọt, đẩy mạnh phát triển và sử dụng phân bón hữu cơ, thuốc BVTV sinh học, thảo mộc; xây dựng mô hình sản xuất - sử dụng phân bón hữu cơ, thuốc BVTV sinh học, thảo mộc để áp dụng nhân rộng trên địa bàn tỉnh. Đẩy mạnh, ứng dụng quản lý dịch hại tổng hợp (IPM) trên cây trồng tại các vùng sản xuất nông nghiệp của tỉnh.
- Hàng năm tổ chức các lớp đào tạo, tập huấn, hướng dẫn các văn bản quy phạm pháp luật trong quản lý, sử dụng phân bón, thuốc BVTV cho cán bộ, chuyên viên được giao nhiệm vụ quản lý về vật tư nông nghiệp của cấp huyện, cấp xã, người sản xuất trồng trọt và các cơ sở sản xuất, kinh doanh, buôn bán phân bón, thuốc BVTV trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp chặt chẽ với Sở Tài nguyên và Môi trường trong việc xử lý bao bì thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng theo quy định.
- Phối hợp với Trung tâm Truyền thông tỉnh Quảng Ninh đẩy mạnh tuyên truyền các điển hình, tiên tiến trong công tác quản lý nhà nước về phân bón, thuốc BVTV; thu gom, xử lý tiêu hủy vỏ bao gói thuốc BVTV sau sử dụng và phát triển, sử dụng phân bón hữu cơ trên địa bàn tỉnh.
- Định kỳ tổng hợp báo cáo kết quả triển khai thực hiện chỉ thị (6 tháng, năm hoặc báo cáo đột xuất) về Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Ban chỉ đạo 389 tỉnh
Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị, lực lượng chức năng thành viên tăng cường kiểm tra, kiểm soát ngăn chặn, xử lý nghiêm việc sản xuất hàng giả bao bì nhãn mác, nhập lậu, kinh doanh phân bón, thuốc BVTV, không đảm bảo chất lượng, không rõ nguồn gốc, xuất xứ.
3. Cục quản lý thị trường tỉnh
Phối hợp với các cơ quan liên quan trên địa bàn tỉnh tăng cường kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm trong hoạt động kinh doanh, buôn bán, vận chuyển phân bón, thuốc BVTV; chú trọng kiểm tra, phát hiện và xử lý nghiêm đối với hành vi nhập lậu, hàng giả và các hành vi gian lận khác; chủ động phối hợp với các cơ quan chức năng có liên quan kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về chất lượng phân bón, thuốc BVTV; điều kiện sản xuất, kinh doanh, bảo quản phân bón, thuốc BVTV.
4. Cục thuế tỉnh
Chỉ đạo các Chi cục thuế trực thuộc kiểm soát chặt chẽ việc ghi hóa đơn, chứng từ xuất nhập hàng hóa. Xử lý nghiêm minh các trường hợp bán phân bón, thuốc bảo vệ thực vật không ghi hóa đơn bán hàng theo quy định của pháp luật.
5. Bộ chỉ huy bộ đội biên phòng, cục hải quan tỉnh
Tăng cường kiểm tra, kiểm soát tại các khu vực cửa khẩu, biên giới, đường mòn, lối mở để kịp thời ngăn chặn, xử lý nghiêm các hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép qua biên giới các loại phân bón, thuốc BVTV giả, kém chất lượng, không rõ nguồn gốc, xuất xứ.
6. Công an tỉnh
Chỉ đạo các đơn vị nghiệp vụ, Công an các huyện, thị xã, thành phố tăng cường công tác nắm tình hình về sản xuất, kinh doanh phân bón, thuốc BVTV. Kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý theo quy định của pháp luật đối với các hành vi sản xuất, kinh doanh, buôn bán phân bón, thuốc BVTV giả, kém chất lượng không rõ nguồn gốc, xuất xứ.
7. Sở tài chính
- Chủ trì phối hợp với các sở, ngành, địa phương tham mưu phân bổ, thẩm định kinh phí trong dự toán ngân sách nhà nước cho công tác quản lý nhà nước về phân bón, thuốc BVTV; thu gom, xử lý bao gói thuốc BVTV sau sử dụng; phát triển và sử dụng phân bón hữu cơ trên địa bàn tỉnh.
- Ưu tiên phân bổ kinh phí trong dự toán ngân sách địa phương để đầu tư trang thiết bị kỹ thuật và tổ chức thực hiện công tác quản lý nhà nước về phân bón, thuốc BVTV; thu gom, xử lý bao gói thuốc BVTV sau sử dụng trên địa bàn tỉnh; hoạt động khoa học công nghệ, chính sách hỗ trợ, khuyến khích đầu tư đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh phân bón hữu cơ theo các nội dung quy định tại Điều 4, Điều 6 Luật Trồng trọt và Điều 16 Nghị định số 109/2018/NĐ-CP và Điều 1 Nghị quyết số 194/2019/NQ- HĐND ngày 30/7/2019 của HĐND tỉnh.
8. Sở tài nguyên và Môi trường
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, đơn vị, địa phương liên quan, tăng cường công tác tuyên truyền, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường đối với các chủ nguồn thải có chất thải liên quan đến phân bón, thuốc BVTV.
- Phối hợp với Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh phân bổ nguồn kinh phí sự nghiệp môi trường cho công tác thu gom, xử lý tiêu hủy bao gói thuốc BVTV sau sử dụng.
- Tăng cường công tác kiểm tra, hướng dẫn các địa phương trong công tác vận chuyển, tiêu hủy bao gói thuốc BVTV sau sử dụng.
9. Sở khoa học và công nghệ
Chủ trì, phối hợp với các ngành có liên quan tăng cường triển khai thực hiện các đề tài, dự án nghiên cứu, chuyển giao ứng dụng công nghệ trong sản xuất phân bón hữu cơ thân thiện với môi trường, sử dụng nguyên liệu sẵn có từ phụ phẩm nông nghiệp, phụ phẩm hữu cơ trong công nghiệp chế biến và rác thải sinh hoạt.
10. Sở thông tin và truyền thông, trung tâm truyền thông tỉnh
Phối hợp với các sở, ngành địa phương, lực lượng chức năng đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh, sử dụng phân bón, thuốc bảo vệ thực vật; công khai các tổ chức, cá nhân vi phạm; nêu gương người tốt, việc tốt trong công tác đấu tranh phòng, chống, tố giác các hành vi sản xuất, kinh doanh, sử dụng phân bón, thuốc bảo vệ thực vật không đúng quy định.
11. Tổ chức chính trị, xã hội, đoàn thể
Đề nghị các tổ chức chính trị, xã hội, đoàn thể, các hội ngành nghề vận động hội viên, đoàn viên tích cực tham gia tuyên truyền thực hiện tốt các quy định của Nhà nước về quản lý phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất, tăng thu nhập cho hộ sản xuất, bảo vệ tốt môi trường; phối hợp triển khai, thực hiện đề án sản xuất nông nghiệp hữu cơ trên địa bàn tỉnh.
12. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
- Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố cần tập trung chỉ đạo quyết liệt và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc kinh doanh, vận chuyển, quảng cáo, sử dụng phân bón, thuốc BVTV; thu gom xử lý tiêu hủy bao gói thuốc BVTV sau sử dụng không đúng quy định xảy ra trên địa bàn quản lý.
- Chỉ đạo UBND các xã, phường, thị trấn, các cơ quan có liên quan tăng cường công tác quản lý Nhà nước về phân bón, thuốc BVTV; xử lý kịp thời các hành vi vi phạm, đặc biệt là kinh doanh, buôn bán nhỏ lẻ, theo thời vụ, buôn bán tại các chợ phiên, chợ cóc, chợ tạm.
- Rà soát, thống kê các cơ sở sản xuất, kinh doanh phân bón, thuốc BVTV, cơ sở sản xuất trồng trọt trên địa bàn; tổ chức ký cam kết với các cơ sở về việc thực hiện tốt các quy định pháp luật trong sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp, trong sử dụng phân bón, thuốc BVTV đảm bảo tỷ lệ số tổ chức, cá nhân được ký cam kết đạt trên 95% và trên 95% nông sản phải thực hiện giám sát an toàn vệ sinh thực phẩm đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm theo quy định.
- Phối hợp với cơ quan chức năng tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến các quy định pháp luật trong quản lý, sử dụng phân bón, thuốc bảo vệ thực vật. Đẩy mạnh ứng dụng quản lý dịch hại tổng hợp (IPM), sử dụng phân bón hữu cơ, thuốc BVTV sinh học, thảo mộc; Xây dựng mô hình sản xuất - sử dụng phân bón hữu cơ, thuốc BVTV sinh học, thảo mộc để áp dụng và nhân rộng tại các vùng sản xuất nông nghiệp trên địa bàn thuộc thẩm quyền quản lý.
- Chỉ đạo cơ quan chuyên môn, UBND các xã, phường, thị trấn, chủ nguồn thải vỏ bao gói thuốc BVTV sau sử dụng không được tiêu hủy bằng biện pháp chôn lấp, đốt ngay tại bể chứa hoặc xử lý tiêu hủy chung với rác thải thông thường, rác thải sinh hoạt. Thực hiện nghiêm quy định pháp luật trong việc thu gom, xử lý bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng và hóa chất bảo vệ thực vật không được phép sử dụng tại các vùng sản xuất nông nghiệp.
Yêu cầu giám đốc các sở, ngành; Thủ trưởng các đơn vị có liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; tổ chức, cá nhân có hoạt động sản xuất, kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật, phân bón nghiêm túc triển khai thực hiện Chỉ thị này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Quyết định 728/QĐ-UBND năm 2022 về thiết kế mẫu công trình nhà tiêu, chuồng trại chăn nuôi hợp vệ sinh, bể chứa bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng để áp dụng trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- 2Quyết định 2432/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch nhân rộng mô hình hướng dẫn, tuyên truyền sử dụng thuốc bảo vệ thực vật an toàn và thu gom bao thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2022-2025
- 3Chỉ thị 09/CT-UBND năm 2022 về tăng cường công tác quản lý hoạt động sản xuất, kinh doanh, sử dụng phân bón, thuốc bảo vệ thực vật trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
- 1Luật Trồng trọt 2018
- 2Nghị định 109/2018/NĐ-CP về nông nghiệp hữu cơ
- 3Nghị quyết 194/2019/NQ-HĐND về chính sách khuyến khích đầu tư, liên kết trong sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp tỉnh Quảng Ninh
- 4Quyết định 728/QĐ-UBND năm 2022 về thiết kế mẫu công trình nhà tiêu, chuồng trại chăn nuôi hợp vệ sinh, bể chứa bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng để áp dụng trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- 5Quyết định 2432/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch nhân rộng mô hình hướng dẫn, tuyên truyền sử dụng thuốc bảo vệ thực vật an toàn và thu gom bao thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2022-2025
- 6Chỉ thị 09/CT-UBND năm 2022 về tăng cường công tác quản lý hoạt động sản xuất, kinh doanh, sử dụng phân bón, thuốc bảo vệ thực vật trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
Chỉ thị 06/CT-UBND năm 2020 về tăng cường quản lý, sử dụng hợp lý phân bón, thuốc bảo vệ thực vật và phát triển, sử dụng phân bón hữu cơ trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- Số hiệu: 06/CT-UBND
- Loại văn bản: Chỉ thị
- Ngày ban hành: 08/04/2020
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Ninh
- Người ký: Đặng Huy Hậu
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 08/04/2020
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực