- 1Luật hợp tác xã 2012
- 2Quyết định 2261/QĐ-TTg năm 2014 phê duyệt Chương trình hỗ trợ phát triển hợp tác xã giai đoạn 2015-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Nghị định 55/2015/NĐ-CP về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn
- 4Thông tư 14/2018/TT-NHNN về hướng dẫn thực hiện biện pháp điều hành công cụ chính sách tiền tệ để hỗ trợ các tổ chức tín dụng cho vay phát triển nông nghiệp, nông thôn do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
- 5Quyết định 399/QĐ-UBND năm 2017 Quy chế phối hợp quản lý hợp tác xã và tổ hợp tác trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 6Nghị định 58/2018/NĐ-CP về bảo hiểm nông nghiệp
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 06/CT-UBND | Gia Lai, ngày 11 tháng 07 năm 2018 |
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC TIẾP TỤC TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC TRIỂN KHAI THI HÀNH LUẬT HỢP TÁC XÃ NĂM 2012.
Triển khai Luật Hợp tác xã năm 2012 và các văn bản hướng dẫn thi hành liên quan về phát triển hợp tác xã; thời gian qua, Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành nhiều văn bản chỉ đạo điều hành; các sở, ban, ngành đã quan tâm hướng dẫn, đôn đốc các địa phương, hợp tác xã trên địa bàn tỉnh triển khai thực hiện.
Toàn tỉnh hiện có 166 hợp tác xã. Trong giai đoạn từ năm 2012 đến năm 2016 có 13 hợp tác xã thành lập mới, nhưng chỉ trong năm 2017 và 6 tháng đầu năm 2018, số lượng hợp tác xã thành lập mới tăng lên mạnh mẽ, năm 2017 là 59 hợp tác xã, 6 tháng năm 2018 là 26 hợp tác xã. Doanh thu của hợp tác xã tăng đều qua các năm, thu nhập của người lao động được cải thiện, góp phần thực hiện xóa đói giảm nghèo, ổn định đời sống nhân dân. Đến nay, khu vực kinh tế tập thể mà nòng cốt là hợp tác xã đã có những chuyển biến tích cực, từng bước đã khẳng định được vai trò quan trọng, góp phần tạo việc làm cho người lao động, nhất là khu vực nông thôn, mang lại nguồn thu ngân sách, góp phần phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh.
Tuy vậy, hợp tác xã trên địa bàn tỉnh còn nhiều hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu trong tình hình mới. Nhiều hợp tác xã hoạt động còn yếu kém, chưa đúng bản chất hợp tác xã kiểu mới; quy mô nhỏ, công nghệ lạc hậu, trình độ và năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý còn thiếu và yếu; chất lượng, hiệu quả hoạt động còn thấp và thiếu tính bền vững; chưa có sự liên kết, gắn bó với nhau và với cộng đồng doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, đầu tư mở rộng quy mô, áp dụng khoa học công nghệ mới. Vai trò của hợp tác xã đối với nông nghiệp, nông thôn còn hạn chế, chưa tạo được đột phá trong tái cơ cấu ngành nông nghiệp.
Để Luật Hợp tác xã năm 2012 tiếp tục được triển khai thực hiện một cách có hiệu quả, Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tập trung thực hiện tốt các nhiệm vụ sau đây:
I/ Nhiệm vụ, giải pháp:
1. Về công tác tuyên truyền:
- Tăng cường công tác tuyên truyền, tập huấn về pháp luật hợp tác xã cho toàn bộ hệ thống chính trị, cán bộ, đảng viên và các tầng lớp nhân dân hiểu rõ Luật Hợp tác xã năm 2012, vai trò và lợi ích của hợp tác xã trong phát triển kinh tế - xã hội. Các cấp ủy Đảng, chính quyền cần quán triệt sâu sắc vai trò của kinh tế tập thể, hợp tác xã trong nền kinh tế thị trường, xu thế phát triển trong mối quan hệ với các chủ thể kinh tế khác.
- Xây dựng nội dung và phương pháp tuyên truyền phù hợp với từng đối tượng, với nhiều hình thức đa dạng, phong phú, dễ hiểu, dễ thực hiện.
2. Công tác triển khai thực hiện:
- Tiếp tục triển khai các văn bản pháp luật về hợp tác xã; theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các quy định của Luật Hợp tác xã năm 2012 và các chủ trương, chính sách có liên quan đến hợp tác xã.
- Hướng dẫn các hợp tác xã thực hiện đăng ký và tổ chức lại hoạt động theo Luật hợp tác xã 2012; các hợp tác xã giải thể nhưng vướng mắc về công nợ, vốn góp và các vấn đề khác liên quan; xử lý đối với các trường hợp hoạt động không đúng pháp luật; không để các hợp tác xã tồn tại hình thức.
- Có giải pháp cụ thể, phù hợp để tạo điều kiện cho các hợp tác xã tiếp cận được các chính sách đãi ngộ, hỗ trợ phát triển hợp tác xã. Triển khai có hiệu quả các đề án, chương trình hỗ trợ hợp tác xã; bố trí kinh phí để triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ, ưu đãi phát triển hợp tác xã theo Chương trình hỗ trợ phát triển hợp tác xã giai đoạn 2015 - 2020 theo Quyết định số 2261/QĐ-TTg ngày 15/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ.
- Triển khai thí điểm các mô hình hợp tác xã hoạt động hiệu quả, liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm theo chuỗi giá trị; các mô hình hợp tác xã nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao nhằm mục tiêu bảo vệ môi trường, tạo việc làm và nâng cao thu nhập cho người lao động.
- Lồng ghép các nguồn vốn từ các Chương trình mục tiêu quốc gia để hỗ trợ hợp tác xã theo cơ chế, chính sách hỗ trợ của nhà nước và của tỉnh, đặc biệt là nguồn vốn từ Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới.
- Thành lập quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã trên địa bàn tỉnh.
- Kịp thời biểu dương, khen thưởng các cá nhân có thành tích và hợp tác xã hoạt động có hiệu quả; tổng kết các mô hình hoạt động có hiệu quả để nhân rộng trên địa bàn tỉnh.
3. Công tác quản lý nhà nước:
- Các sở, ban, ngành, địa phương thực hiện nghiêm túc Quyết định số 399/QĐ-UBND ngày 18/5/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành quy chế phối hợp quản lý hợp tác xã và tổ hợp tác trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
- Rà soát, kiện toàn Ban chỉ đạo đổi mới, phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã; bố trí đội ngũ cán bộ chuyên trách hoặc kiêm nhiệm thực hiện tốt chức năng quản lý nhà nước về hợp tác xã; thực hiện chế độ thông tin, báo cáo, theo dõi, giám sát thi hành Luật Hợp tác xã và hướng dẫn thực hiện các chính sách đối với kinh tế tập thể, hợp tác xã.
- Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lý, điều hành cho cán bộ quản lý hợp tác xã, gắn với việc triển khai đề án đào tạo nghề cho nông thôn theo hướng tạo nguồn cán bộ quản lý chuyên nghiệp cho hợp tác xã, đặc biệt là giám đốc hợp tác xã và đội ngũ cán bộ kế cận trong thành viên hợp tác xã.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Luật Hợp tác xã năm 2012 và các quy định, hướng dẫn thực hiện về hợp tác xã. Nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước và hợp tác quốc tế đối với phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã, gắn với công tác lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy đảng, chính quyền các cấp trong phát triển hợp tác xã.
II/ Trách nhiệm của các sở, ban, ngành, địa phương:
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Hướng dẫn Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện thực hiện việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã đúng theo quy định của pháp luật.
- Chủ trì, phối hợp với Liên minh hợp tác xã tỉnh và các sở, ban, ngành, đơn vị có liên quan hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện xử lý hợp tác xã yếu kém, tồn tại hình thức; nghiên cứu, đề xuất triển khai thực hiện chính sách ưu đãi đối với hợp tác xã theo quy định.
- Đề xuất việc lồng ghép các nguồn vốn từ các Chương trình mục tiêu quốc gia để hỗ trợ hợp tác xã theo cơ chế, chính sách của nhà nước và của tỉnh.
- Đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai công tác chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với các cơ quan quản lý nhà nước về hợp tác xã trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
- Chủ động triển khai và đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo thực hiện tốt các chương trình, đề án của Chính phủ có liên quan đến kinh tế hợp tác và hợp tác xã.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, Liên minh hợp tác xã Việt Nam khẩn trương hoàn thành việc xây dựng các mô hình liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm giữa hợp tác xã nông nghiệp với các doanh nghiệp; xây dựng mô hình hợp tác xã ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp theo chủ trương của tỉnh. Đề xuất các giải pháp phát triển hợp tác xã nông nghiệp tại các vùng sản xuất nông sản hàng hóa, vùng nguyên liệu gắn với nhà máy chế biến; hỗ trợ nông dân liên kết, hình thành cánh đồng lớn, cánh đồng một giống.
- Hỗ trợ và hướng dẫn phát triển, mở rộng quy mô các tổ, nhóm hiện có ở nông thôn, làm cơ sở phát triển thành hợp tác xã.
3. Liên minh hợp tác xã tỉnh:
- Tiếp tục phát huy và nâng cao hơn nữa vai trò nòng cốt trong việc xây dựng và phát triển kinh tế hợp tác, hợp tác xã; đổi mới phương thức tuyên truyền về chủ trương, chính sách pháp luật hợp tác xã, lợi ích của hợp tác xã mang lại để nâng cao nhận thức của người dân và các cấp, các ngành về hợp tác xã kiểu mới.
- Đổi mới và nâng cao năng lực hoạt động của đơn vị; thực hiện tốt chức năng cung ứng các dịch vụ công nghệ, quản trị và xúc tiến thương mại cho các hợp tác xã và thành viên.
- Thường xuyên theo dõi, nắm bắt kịp thời tình hình hoạt động và phát triển kinh tế hợp tác, hợp tác xã để báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo giải quyết kịp thời những khó khăn, vướng mắc. Phối hợp với các trường và cơ sở đào tạo của Liên minh Hợp tác xã Việt Nam để tổ chức các khóa đào tạo chuyên môn, đào tạo nghề cho cán bộ hợp tác xã và cho các thành viên.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành xây dựng và trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt Đề án thành lập Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã của tỉnh.
4. Sở Tài chính:
- Chủ trì phối hợp với Cục Thuế tỉnh đề xuất các giải pháp triển khai các chính sách ưu đãi về thuế cho hợp tác xã; hướng dẫn việc xử lý nợ, xử lý tài sản của các hợp tác xã ngừng hoạt động, tạo cơ sở cho việc giải thể, chuyển đổi đúng theo quy định của pháp luật.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương hướng dẫn việc kiểm toán hợp tác xã theo quy định tại Khoản 3, Điều 61, Luật Hợp tác xã năm 2012 và triển khai thực hiện Nghị định số 58/2018/NĐ-CP ngày 18/4/2018 của Chính phủ về bảo hiểm nông nghiệp.
5. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Gia Lai:
- Hướng dẫn thực hiện chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn sau khi nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 của Chính phủ về chính sách phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn được ban hành và Thông tư số 14/2018/TT-NHNN ngày 29/5/2018 của Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn thực hiện các biện pháp điều hành công cụ chính sách tiền tệ để hỗ trợ các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cho vay phát triển nông nghiệp, nông thôn theo quy định tại Nghị định số 55/2015/NĐ-CP của Chính phủ.
- Tiếp tục chỉ đạo các chi nhánh ngân hàng thương mại, quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn tỉnh triển khai các chính sách tín dụng đối với hợp tác xã, tạo điều kiện thuận lợi để các hợp tác xã tiếp cận được nguồn vốn tín dụng.
6. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
- Đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng lao động đang làm việc trong các hợp tác xã.
- Phối hợp với Sở Nội vụ và Bảo hiểm xã hội tỉnh hướng dẫn các hợp tác xã thực hiện tốt chính sách tiền lương, bảo hiểm xã hội đúng theo quy định.
7. Sở Khoa học và Công nghệ:
- Đề xuất các giải pháp, chính sách ưu tiên, hỗ trợ hợp tác xã trong hoạt động ứng dụng khoa học, kỹ thuật và công nghệ mới để nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, đảm bảo điều kiện để cạnh tranh trên thị trường.
8. Sở Công Thương:
- Hỗ trợ, hướng dẫn thực hiện các thủ tục thành lập mới hợp tác xã trong lĩnh vực thương mại, công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp.
- Đề xuất các giải pháp, chính sách ưu tiên hỗ trợ thương mại, công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh theo quy định hiện hành; thực hiện các hoạt động xúc tiến thương mại, quảng bá, giới thiệu các sản phẩm của hợp tác xã thông qua các chương trình hội chợ triển lãm, hội nghị kết nối cung cầu trong nước và nước ngoài để nâng cao chuỗi giá trị hàng hóa, tìm kiếm đối tác, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm đặc trưng của tỉnh.
9. Sở Tài nguyên và Môi trường:
Phối hợp với Liên minh hợp tác xã, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố hướng dẫn các hợp tác xã rà soát để hoàn thiện hồ sơ đất đai và tài sản trên đất đúng theo quy định của pháp luật; hướng dẫn, hỗ trợ các hợp tác xã thực hiện các thủ tục xin thuê đất, giao đất được thuận lợi và đúng theo quy định.
10. Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh và Truyền hình, Báo Gia Lai:
Tăng cường công tác thông tin tuyên truyền về Luật hợp tác xã năm 2012 và các văn bản hướng dẫn thi hành về phát triển hợp tác xã; xây dựng các phóng sự, phim tài liệu về hợp tác xã kiểu mới, điển hình tiên tiến.
11. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
- Phối hợp với Liên minh hợp tác xã tỉnh và các sở, ban, ngành tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật về hợp tác xã; vận động cá nhân, tổ chức tham gia thành lập hợp tác xã; tạo điều kiện cho các hợp tác xã tham gia vào các chương trình mục tiêu, chương trình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
- Tăng cường công tác quản lý nhà nước về kinh tế tập thể, hợp tác xã; bố trí cán bộ chuyên trách hoặc kiêm nhiệm thực hiện chức năng quản lý nhà nước về hợp tác xã.
- Chỉ đạo Phòng Tài chính - Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ hướng dẫn, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật và chế độ tài chính, kế toán của hợp tác xã trên địa bàn quản lý; đôn đốc các hợp tác xã thực hiện chế độ thông tin, báo cáo đúng theo quy định của pháp luật.
- Chủ động tiếp cận để tìm hiểu tâm tư, nguyện vọng và tình hình hoạt động của các hợp tác xã, kịp thời hỗ trợ hoặc đề xuất hỗ trợ giải quyết các khó khăn, vướng mắc cho các hợp tác xã; tăng cường mối quan hệ với các địa phương, doanh nghiệp để làm đầu mối giúp các hợp tác xã có được thị trường ổn định về cung cấp nguyên liệu đầu vào phục vụ sản xuất kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm làm ra.
III/ Công tác phối hợp của Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên, tổ chức chính trị - xã hội:
Để Luật Hợp tác xã năm 2012 tiếp tục được triển khai thực hiện một cách có hiệu quả, Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên, tổ chức chính trị - xã hội theo chức năng và nhiệm vụ của mình góp phần đẩy mạnh thực hiện Luật Hợp tác xã 2012.
1. Phối hợp với các cơ quan nhà nước, cấp ủy và chính quyền địa phương lựa chọn những nội dung thiết thực để thực hiện công tác tuyên truyền, vận động, khích lệ nhân dân tích cực tham gia phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã.
2. Tham gia tư vấn, hỗ trợ thành lập mới hợp tác xã; hỗ trợ xây dựng và nhân rộng các mô hình kinh tế tập thể, hợp tác xã hoạt động có hiệu quả.
3. Tăng cường hoạt động giám sát việc thi hành Luật Hợp tác xã năm 2012 và các chính sách phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã trên địa bàn tỉnh.
III/ Tổ chức thực hiện:
1. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư theo dõi, đôn đốc các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện Chỉ thị này.
2. Hằng năm, trước ngày 05 tháng 12 các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố báo cáo kết quả triển khai thực hiện, đề xuất, kiến nghị gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét chỉ đạo.
3. Yêu cầu giám đốc các sở, thủ trưởng các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể, chủ tịch UBND các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan có trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo triển khai thực hiện nghiêm túc Chỉ thị này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Chỉ thị 07/CT-UBND năm 2018 về tiếp tục tăng cường công tác triển khai thi hành Luật Hợp tác xã năm 2012 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 2Chỉ thị 16/CT-UBND năm 2018 về tiếp tục tăng cường công tác triển khai thi hành Luật Hợp tác xã năm 2012 do thành phố Hải Phòng ban hành
- 3Chỉ thị 08/CT-UBND năm 2018 về tiếp tục tăng cường công tác triển khai thi hành Luật Hợp tác xã năm 2012 do tỉnh Quảng Bình ban hành
- 4Kế hoạch 1920/KH-UBND năm 2018 thực hiện Chỉ thị 12/CT-TTg về tiếp tục tăng cường công tác triển khai thi hành Luật Hợp tác xã năm 2012 do tỉnh Kon Tum ban hành
- 5Chỉ thị 08/CT-CTUBND năm 2018 về tiếp tục tăng cường công tác triển khai thi hành Luật Hợp tác xã năm 2012 do tỉnh Hưng Yên ban hành
- 6Chỉ thị 14/CT-UBND năm 2018 về tiếp tục tăng cường công tác triển khai thi hành Luật Hợp tác xã năm 2012 trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
- 1Luật hợp tác xã 2012
- 2Quyết định 2261/QĐ-TTg năm 2014 phê duyệt Chương trình hỗ trợ phát triển hợp tác xã giai đoạn 2015-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Nghị định 55/2015/NĐ-CP về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn
- 4Thông tư 14/2018/TT-NHNN về hướng dẫn thực hiện biện pháp điều hành công cụ chính sách tiền tệ để hỗ trợ các tổ chức tín dụng cho vay phát triển nông nghiệp, nông thôn do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
- 5Quyết định 399/QĐ-UBND năm 2017 Quy chế phối hợp quản lý hợp tác xã và tổ hợp tác trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 6Nghị định 58/2018/NĐ-CP về bảo hiểm nông nghiệp
- 7Chỉ thị 07/CT-UBND năm 2018 về tiếp tục tăng cường công tác triển khai thi hành Luật Hợp tác xã năm 2012 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 8Chỉ thị 16/CT-UBND năm 2018 về tiếp tục tăng cường công tác triển khai thi hành Luật Hợp tác xã năm 2012 do thành phố Hải Phòng ban hành
- 9Chỉ thị 08/CT-UBND năm 2018 về tiếp tục tăng cường công tác triển khai thi hành Luật Hợp tác xã năm 2012 do tỉnh Quảng Bình ban hành
- 10Kế hoạch 1920/KH-UBND năm 2018 thực hiện Chỉ thị 12/CT-TTg về tiếp tục tăng cường công tác triển khai thi hành Luật Hợp tác xã năm 2012 do tỉnh Kon Tum ban hành
- 11Chỉ thị 08/CT-CTUBND năm 2018 về tiếp tục tăng cường công tác triển khai thi hành Luật Hợp tác xã năm 2012 do tỉnh Hưng Yên ban hành
- 12Chỉ thị 14/CT-UBND năm 2018 về tiếp tục tăng cường công tác triển khai thi hành Luật Hợp tác xã năm 2012 trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
Chỉ thị 06/CT-UBND năm 2018 về tiếp tục tăng cường công tác triển khai thi hành Luật Hợp tác xã năm 2012 do tỉnh Gia Lai ban hành
- Số hiệu: 06/CT-UBND
- Loại văn bản: Chỉ thị
- Ngày ban hành: 11/07/2018
- Nơi ban hành: Tỉnh Gia Lai
- Người ký: Võ Ngọc Thành
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 11/07/2018
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết