ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 06/CT-UBND | Quảng Nam, ngày 18 tháng 04 năm 2017 |
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC TỔ CHỨC TRIỂN KHAI KHẢO SÁT ĐỜI SỐNG HỘ NGHÈO 9 HUYỆN MIỀN NÚI TỈNH QUẢNG NAM
Trong những năm qua, các chương trình, chính sách hỗ trợ giảm nghèo của Trung ương và chính sách hỗ trợ giảm nghèo đặc thù của tỉnh Quảng Nam đã được các cấp, ngành, địa phương tập trung lãnh đạo, chỉ đạo, triển khai thực hiện đồng bộ, kịp thời, có sự tham gia của toàn xã hội và đã đạt được những kết quả quan trọng, giải quyết nhiều vấn đề bức xúc trong công tác giảm nghèo.
Tuy nhiên, hiện nay đời sống hộ nghèo vẫn còn nhiều khó khăn, nhất là điều kiện phát triển sản xuất, nhà ở, nước sinh hoạt, công trình vệ sinh, chăm sóc sức khỏe,... kết cấu hạ tầng ở các địa phương nghèo còn thiếu thốn, tập trung chủ yếu khu vực miền núi, dân tộc thiểu số, kết quả giảm nghèo chưa thực sự bền vững, chênh lệch tỷ lệ hộ nghèo giữa các khu vực còn khá lớn.
Với mục đích đánh giá đúng thực trạng, nguyên nhân nghèo, từ đó đề ra các chủ trương, chính sách thoát nghèo bền vững của tỉnh trong giai đoạn tiếp theo, UBND tỉnh giao Cục Thống kê chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các ngành liên quan, các địa phương tiến hành khảo sát đời sống hộ nghèo 9 huyện miền núi tỉnh Quảng Nam. Để triển khai thực hiện thắng lợi cuộc khảo sát, Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu:
1. Ban Chỉ đạo khảo sát đời sống hộ nghèo 9 huyện miền núi tỉnh Quảng Nam (gọi tắt là Ban Chỉ đạo tỉnh) xây dựng kế hoạch, nội dung, thiết kế biểu mẫu, tài liệu hướng dẫn và tổ chức thực hiện tốt cuộc khảo sát trên địa bàn 9 huyện miền núi; khẩn trương thực hiện công tác chuẩn bị, nhất là tổ chức tập huấn nghiệp vụ cho các huyện; in ấn và cung cấp đầy đủ các tài liệu hướng dẫn, biểu mẫu khảo sát để đảm bảo tổ chức thực hiện đồng bộ công tác khảo sát trên phạm vi 9 huyện bắt đầu từ ngày 01/5/2017; hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các địa phương tổ chức thực hiện, tổng hợp kết quả khảo sát, báo cáo Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam theo đúng kế hoạch thời gian đã đề ra.
2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chỉ đạo Phòng Lao động - Thương binh Xã hội 9 huyện miền núi cung cấp đầy đủ, kịp thời danh sách và địa chỉ các hộ nghèo, hộ cận nghèo từng xã/thị trấn cho Ban Chỉ đạo huyện để thực hiện khảo sát.
3. Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát Thanh - Truyền hình Quảng Nam, Báo Quảng Nam, Phòng Văn hóa - Thông tin, Đài Truyền thanh - Truyền hình 9 huyện miền núi tiến hành mở đợt tuyên truyền sâu rộng bằng nhiều hình thức phù hợp về chủ trương khảo sát đến mọi tầng lớp nhân dân trên địa bàn, để nhân dân hiểu rõ tác dụng cuộc khảo sát, đề phòng việc hiểu sai, lệch lạc mục đích, ý nghĩa, mục tiêu cuộc khảo sát.
4. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp Cục Thống kê thẩm định dự toán, cân đối kinh phí khảo sát, trình UBND tỉnh phê duyệt. Đồng thời hướng dẫn việc quản lý, sử dụng, kiểm tra và quyết toán kinh phí theo đúng quy định của Luật Ngân sách.
5. UBND 9 huyện miền núi căn cứ kế hoạch của Ban Chỉ đạo tỉnh tiến hành thành lập Ban Chỉ đạo huyện, xây dựng kế hoạch, tập trung lực lượng điều tra viên và tổ chức triển khai thực hiện khảo sát trên địa bàn huyện; hướng dẫn, đôn đốc các xã, thị trấn triển khai thực hiện nghiêm túc cuộc khảo sát đúng theo kế hoạch, kịp thời gian và bảo đảm chất lượng; ban hành văn bản chỉ đạo Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn về chủ trương, mục đích, kế hoạch của việc khảo sát. Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan Đảng, Mặt trận, đoàn thể cấp huyện, cấp xã làm tốt công tác tuyên truyền, vận động nhân dân tích cực phối hợp thực hiện.
6. UBND các xã, thị trấn có trách nhiệm phân công cán bộ xã/thị trấn, thôn/bản phối hợp và tạo mọi thuận lợi để các cán bộ khảo sát thực hiện tốt nhiệm vụ tại địa phương mình; cung cấp các thông tin để thực hiện phiếu khảo sát thông tin kinh tế xã hội của thôn; tuyên truyền, phổ biến cho nhân dân hiểu rõ mục đích, ý nghĩa, yêu cầu của khảo sát để thực hiện việc cung cấp đầy đủ, chính xác các thông tin theo nội dung yêu cầu của cuộc khảo sát, đảm bảo đúng tiến độ và đạt kết quả tốt.
Yêu cầu Ban Chỉ đạo tỉnh, các Sở, Ban, ngành liên quan, UBND 9 huyện miền núi phối hợp triển khai thực hiện đạt kết quả./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Nghị quyết 23/2011/NQ-HĐND về đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội, phấn đấu giảm nghèo nhanh và bền vững ở 06 huyện miền núi của giai đoạn 2011 - 2015 và định hướng đến năm 2020 do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 2Quyết định 353/QĐ-UBND năm 2016 điều chỉnh Đề án đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội phấn đấu giảm nghèo nhanh và bền vững ở 6 huyện miền núi tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2011-2015 và định hướng đến năm 2020 kèm theo Quyết định 857/QĐ-UBND
- 3Quyết định 07/2017/QĐ-UBND quy định cơ chế lồng ghép và quản lý các nguồn vốn đầu tư thực hiện phát triển kinh tế - xã hội, phấn đấu giảm nghèo bền vững trên địa bàn 6 huyện miền núi tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2017 - 2020
- 4Kế hoạch 43/KH-UBND năm 2022 về khảo sát, nắm tình hình đời sống các dân tộc còn nhiều khó khăn và có khó khăn đặc thù trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 1Nghị quyết 23/2011/NQ-HĐND về đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội, phấn đấu giảm nghèo nhanh và bền vững ở 06 huyện miền núi của giai đoạn 2011 - 2015 và định hướng đến năm 2020 do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 2Luật ngân sách nhà nước 2015
- 3Quyết định 353/QĐ-UBND năm 2016 điều chỉnh Đề án đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội phấn đấu giảm nghèo nhanh và bền vững ở 6 huyện miền núi tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2011-2015 và định hướng đến năm 2020 kèm theo Quyết định 857/QĐ-UBND
- 4Quyết định 07/2017/QĐ-UBND quy định cơ chế lồng ghép và quản lý các nguồn vốn đầu tư thực hiện phát triển kinh tế - xã hội, phấn đấu giảm nghèo bền vững trên địa bàn 6 huyện miền núi tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2017 - 2020
- 5Kế hoạch 43/KH-UBND năm 2022 về khảo sát, nắm tình hình đời sống các dân tộc còn nhiều khó khăn và có khó khăn đặc thù trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
Chỉ thị 06/CT-UBND năm 2017 tổ chức triển khai khảo sát đời sống hộ nghèo 9 huyện miền núi tỉnh Quảng Nam
- Số hiệu: 06/CT-UBND
- Loại văn bản: Chỉ thị
- Ngày ban hành: 18/04/2017
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Nam
- Người ký: Lê Văn Thanh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 18/04/2017
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực