Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
----------

Số: 06/2009/CT-UBND

Bến Tre, ngày 02 tháng 6 năm 2009

 

CHỈ THỊ

VỀ VIỆC TĂNG CƯỜNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG HÒA GIẢI Ở CƠ SỞ

Qua tổng kết 10 năm thực hiện Pháp lệnh về Tổ chức và hoạt động hòa giải ở cơ sở trong toàn tỉnh cho thấy công tác hòa giải đã được sự quan tâm của các cấp uỷ Đảng, chính quyền và đoàn thể ở địa phương. Đến nay tất cả các ấp, khu phố trong tỉnh đều có tổ hòa giải và duy trì hoạt động; mỗi năm các tổ hòa giải trong tỉnh đã tiến hành hòa giải trung bình trên 3.000 trường hợp, nhiều tổ hòa giải và hòa giải viên đã kiên trì, tâm huyết tự nguyện làm công tác hòa giải nhiều năm và có nhiều thành tích đáng được biểu dương. Đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở của tỉnh đã kịp thời giúp các bên tự nguyện giải quyết được nhiều vụ, việc mâu thuẫn, tranh chấp nhỏ trong cộng đồng dân cư, góp phần giữ gìn tình làng nghĩa xóm. Qua đó, góp phần hạn chế được các vụ việc tranh chấp, khiếu nại gửi đến cơ quan có thẩm quyền; đảm bảo trật tự, an toàn xã hội ở địa phương.

Tuy nhiên công tác hòa giải ở cơ sở trên địa bàn tỉnh vẫn còn một số hạn chế nhất định, một vài đơn vị chưa thực hiện tốt công tác quản lý Nhà nước về hòa giải ở cơ sở như: chưa thực hiện tốt chế độ thống kê, kiểm tra, báo cáo, theo dõi tình hình biến động về tổ chức cũng như chất lượng hòa giải cơ sở; công tác sơ kết, tổng kết, tập huấn nghiệp vụ, bồi dưỡng kiến thức pháp luật có liên quan cho hòa giải viên chưa được thực hiện thường xuyên; việc khen thưởng, chi thù lao cho hòa giải viên chưa thực hiện kịp thời và chưa đúng quy định; một số cán bộ tư pháp - hộ tịch chưa làm tốt vai trò tham mưu trong quản lý công tác hòa giải ở cơ sở; tỷ lệ hòa giải thành tính chung toàn tỉnh còn thấp.         

Để công tác hòa giải ở cơ sở trong thời gian tới đạt hiệu quả cao hơn, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ chính trị của địa phương, góp phần đảm bảo thực hiện tốt thiết chế dân chủ ở cơ sở, Uỷ ban nhân dân tỉnh chỉ thị:

1. Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn

a) Tiếp tục rà soát, thống kê, nắm chắc số lượng, danh sách tổ hòa giải và hòa giải viên của địa phương theo biểu mẫu thống kê về tổ chức và hoạt động của Tổ hòa giải ở cơ sở ban hành kèm theo Quyết định số 06/2008/QĐ-BTP ngày 26 tháng 5 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp. Địa phương nào tổ hòa giải còn thiếu và yếu thì phải củng cố, kiện toàn tổ chức theo đúng tinh thần Chỉ thị số 01/2001/CT-UB ngày 15 tháng 02 năm 2001 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bến Tre về việc củng cố tổ chức và hoạt động hòa giải ở cơ sở; việc củng cố, kiện toàn các tổ hòa giải ở cơ sở phải thực hiện hoàn tất trước ngày 01 tháng 7 năm 2009.

b) Tập trung chỉ đạo nâng chất hoạt động hòa giải ở cơ sở thông qua việc tổ chức tập huấn; tổ chức tốt việc sơ kết, tổng kết, khen thưởng định kỳ hàng năm để kịp thời biểu dương, khích lệ những tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc, qua đó khuyến khích sự nhiệt tình và tích cực hoạt động của hòa giải viên.          

c) Đảm bảo các điều kiện cần thiết cho hoạt động hòa giải, thực hiện tốt việc chi kinh phí bồi dưỡng cho hòa giải viên theo đúng quy định tại Thông tư số 63/2005/TT-BTC ngày 05 tháng 8 năm 2005 của Bộ Tài chính và Quyết định số 1284/2006/QĐ-UBND ngày 24 tháng 5 năm 2006 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành Quy định về việc chi kinh phí bảo đảm cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn tỉnh Bến Tre.

2. Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã

a) Chỉ đạo và kiểm tra Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn trong việc tổ chức rà soát, thống kê số lượng, danh sách tổ hòa giải và hòa giải viên theo điểm a khoản 1 của Chỉ thị này.

b) Tập trung chỉ đạo việc nâng chất lượng hoạt động hòa giải ở cơ sở của địa phương, đơn vị mình.

c) Chỉ đạo, đôn đốc Uỷ ban nhân dân các xã, phường, thị trấn đảm bảo các điều kiện cần thiết cho hoạt động hòa giải và thực hiện việc chi kinh phí bồi dưỡng cho hòa giải viên theo đúng quy định.

d) Chỉ đạo kiểm tra và tiến hành kiểm điểm trách nhiệm của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn ở những nơi để xảy ra tình trạng yếu kém trong công tác hòa giải ở cơ sở, không chi kinh phí bồi dưỡng cho hòa giải viên theo quy định.

3. Đề nghị Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các cơ quan đoàn thể tỉnh

Chỉ đạo ngành dọc cấp dưới phối hợp chặt chẽ với ngành Tư pháp trong việc thực hiện công tác tổ chức và hoạt động hòa giải ở cơ sở, góp phần thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị ở địa phương.

4. Ngành tư pháp trong tỉnh

a) Chủ động làm tốt công tác tham mưu trong quản lý Nhà nước đối với hoạt động hòa giải cơ sở. Hướng dẫn tổ chức và hoạt động của tổ hòa giải theo đúng quy định của pháp luật.

b) Phối hợp chặt chẽ với Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể cùng cấp trong công tác tổ chức và hoạt động hòa giải ở cơ sở như: bố trí cơ cấu, thành phần tổ hòa giải hợp lý; lựa chọn được những người tâm huyết, nhiệt tình, có tinh thần trách nhiệm, có uy tín, có hiểu biết pháp luật và khả năng vận động, thuyết phục quần chúng.

c) Đổi mới nội dung, phương pháp bồi dưỡng, tập huấn cho hòa giải viên đảm bảo thiết thực, hiệu quả; gắn công tác hòa giải ở cơ sở với công tác phổ biến giáo dục pháp luật, vận động nhân dân chấp hành pháp luật, xây dựng đời sống văn hóa khu dân cư.

d) Biên soạn và cung cấp thường xuyên những tài liệu về kiến thức pháp luật, kỹ năng nghiệp vụ hòa giải, sổ tay hòa giải chuyên đề về các lĩnh vực có nhiều mâu thuẫn, tranh chấp xảy ra.

đ) Sở Tư pháp chịu trách nhiệm làm tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh kiểm tra việc thực hiện Chỉ thị này.

Những công việc nêu trên đòi hỏi phải thực hiện thường xuyên, liên tục, đồng bộ thì mới đảm bảo tăng cường hiệu quả hoạt động hòa giải ở cơ sở. Vì vậy, Uỷ ban nhân dân tỉnh yêu cầu Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã và Uỷ ban nhân dân các xã, phường, thị trấn; ngành tư pháp và các cơ quan hữu quan trong tỉnh tổ chức thực hiện nghiêm Chỉ thị này. Hàng năm, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã có báo cáo chuyên đề về công tác hòa giải ở cơ sở gửi về Sở Tư pháp tổng hợp trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, chỉ đạo.

Chỉ thị này có hiệu lực thi hành sau 10 (mười) ngày kể từ ngày ký ban hành./.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Nguyễn Thái Xây