Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 05/CT-UBND

Bình Dương, ngày 31 tháng 3 năm 2023

 

CHỈ THỊ

VỀ VIỆC ĐẨY MẠNH TRIỂN KHAI ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN ỨNG DỤNG DỮ LIỆU DÂN CƯ, XÁC THỰC ĐỊNH DANH ĐIỆN TỬ PHỤC VỤ CHUYỂN ĐỔI SỐ QUỐC GIA GIAI ĐOẠN 2022-2025, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NĂM 2023 VÀ NHỮNG NĂM TIẾP THEO

Qua hơn một năm triển khai thực hiện Đề án “phát triển ứng dụng dữ liệu dân cư, xác thực định danh điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030” (gọi tắt là Đề án 06) bước đầu đã mang lại những kết quả tích cực, làm tiền đề cho việc triển khai nhiệm vụ cho các năm tiếp theo. Đặc biệt, với tinh thần vào cuộc tích cực, quyết liệt của các cơ quan, đơn vị từ cấp tỉnh đến cấp xã trong việc nỗ lực hoàn thành các nhiệm vụ quan trọng và các kế hoạch cao điểm thực hiện các phần việc cụ thể trong triển khai nhiệm vụ của Đề án 06 đã mang lại những thành tựu khả quan, đáp ứng kịp thời các yêu cầu của Đề án 06.

Tuy nhiên, bên cạnh các thành quả đạt được, trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện Đề án 06 vẫn còn một số tồn tại, hạn chế, là “điểm nghẽn”, làm chậm tiến độ chung, như: (1) hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu của các đơn vị, địa phương đã đầu tư từ lâu, còn rời rạc, chưa đầy đủ, thiếu tính thống nhất, chưa đáp ứng an ninh, an toàn thông tin nên chưa thể thực hiện việc số hóa, kết nối liên thông các dữ liệu, chia sẻ, khai thác dữ liệu với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư (CSDLQGVDC) trong việc thực hiện dịch vụ công trực tuyến (DVCTT), sử dụng các dịch vụ xác thực thông tin công dân; (2) kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin của cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang, người lao động (CBCC) chưa thuần thục để hướng dẫn người dân thực hiện DVCTT; (3) việc cung cấp DVCTT mới chỉ tập trung đẩy mạnh số lượng, mà chưa thật sự quan tâm đến chất lượng; (4) công tác số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính (TTHC) tại các cấp chính quyền còn chậm, chưa đáp ứng yêu cầu kết nối, chia sẻ dữ liệu phục vụ giải quyết TTHC, dịch vụ công theo hướng người dân chỉ cung cấp thông tin một lần, còn tình trạng yêu cầu người dân nộp sổ hộ khẩu, sổ tạm trú; (5) một số địa phương còn chưa quan tâm sâu sát việc thực hiện các nhiệm vụ của Đề án 06, công tác xử lý hồ sơ công việc trên môi trường mạng chưa hiệu quả, hạ tầng công nghệ thông tin còn chưa đảm bảo, nhân lực chưa đáp ứng kịp thời yêu cầu nhiệm vụ đặt ra; công tác an ninh, an toàn thông tin có lúc, có nơi chưa được quan tâm đúng mức; công tác tuyên truyền vận động người dân, doanh nghiệp thay đổi quan điểm, hành vi, ý thức chưa được chú trọng và đầu tư đúng mức....

Để khắc phục những tồn tại, hạn chế nêu trên và nhằm đẩy mạnh triển khai thực hiện hiệu quả Đề án 06 trong năm 2023 và những năm tiếp theo; Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các đơn vị, địa phương quán triệt và thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm sau:

1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy, tổ chức Đảng, chính quyền, tổ chức đoàn thể các cấp trong triển khai thực hiện Đề án 06; phát huy vai trò, trách nhiệm và tính tiên phong, gương mẫu đi đầu của người đứng đầu các cấp trong tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của Đề án 06 theo chức năng, nhiệm vụ, lĩnh vực và địa bàn quản lý. Duy trì quyết tâm chính trị và bảo đảm công tác chỉ đạo quyết liệt, nhất quán, xuyên suốt từ tỉnh đến cơ sở; có sự phối hợp đồng bộ, thường xuyên, chặt chẽ, trách nhiệm giữa các đơn vị, địa phương trong tổ chức thực hiện nhằm giải quyết kịp thời các khó khăn, vướng mắc phát sinh. Đặc biệt, phải xác định việc thực hiện Đề án 06 là trách nhiệm chính trị quan trọng và chưa có tiền lệ, nên đòi hỏi của các cấp, các ngành phải thực hiện trên tinh thần chủ động, sáng tạo, trong quá trình thực hiện Đề án 06 phải quán triệt phương châm “pháp luật đi trước một bước và có tính dự báo”, góp phần bảo đảm nhiệm vụ của Đề án 06 được triển khai theo đúng tiến độ.

- Tăng cường tổ chức quán triệt đến toàn bộ đội ngũ CBCC nhận thức đúng và đầy đủ về ý nghĩa, tầm quan trọng của Đề án 06, tạo sự thống nhất về nhận thức và hành động qua đó phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị trong tổ chức thực hiện. Tuyên truyền, vận động để mỗi CBCC phải hoàn thành, tạo lập tài khoản trên ứng dụng định danh điện tử VNelD. Hoàn thành cuối quý 2/2023.

- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến về Đề án 06 nhằm nâng cao nhận thức chung và sự hưởng ứng của người dân, doanh nghiệp thấy được lợi ích mang lại từ Đề án 06. Tăng cường công tác hỗ trợ người dân trong thực hiện DVCTT, trong đó cần phát huy vai trò của các Tổ Chuyển đổi số cộng đồng và Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả các cấp trong việc hướng dẫn, hỗ trợ người dân, doanh nghiệp nâng cao kỹ năng số và thực hiện có hiệu quả các DVCTT.

- Tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính, đổi mới phương thức, lề lối làm việc của CBCC. Đồng thời, có hình thức xử lý kịp thời đối với CBCC có hành vi nhũng nhiễu, tiêu cực; tự ý đặt ra TTHC không đúng quy định hoặc thường xuyên để chậm, muộn gây phiền hà cho các tổ chức, cá nhân.

2. Tổ Công tác triển khai Đề án 06

- Phát huy vai trò chỉ đạo, điều phối của Công an tỉnh - cơ quan Thường trực Tổ Công tác, Tổ giúp việc và của từng thành viên của Tổ Công tác; định kỳ tổ chức họp, thống nhất nội dung liên quan đến triển khai Đề án 06 trước khi trình UBND tỉnh chỉ đạo.

- Tăng cường mối quan hệ phối hợp giữa các đơn vị, địa phương trong việc tham mưu, điều phối, triển khai 53 dịch vụ công thiết yếu trong Đề án 06 và Quyết định 422/QĐ-TTg ngày 04/4/2022 của Thủ tướng Chính phủ.

- Tổ chức triển khai rà soát, chuẩn hóa, cập nhật dữ liệu còn chưa thống nhất hoặc chưa chính xác giữa CSDLQGVDC với các cơ sở dữ liệu: Hộ tịch, Thuế, Trẻ em, Bảo hiểm xã hội,... nhằm làm sạch dữ liệu một cách hiệu quả; hướng dẫn Tổ Công tác cấp huyện, Tổ Công tác cấp xã thực hiện.

- Thường xuyên tổ chức kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn và giao ban định kỳ với các đơn vị, địa phương và tại cơ sở nhằm tháo gỡ kịp thời các khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện.

- Đẩy mạnh cung cấp, thực hiện DVCTT, thanh toán trực tuyến, trong đó thực hiện tái cấu trúc, thiết kế quy trình nghiệp vụ DVCTT theo hướng thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp thực hiện, tích hợp, cung cấp lên Cổng Dịch vụ công quốc gia đối với các TTHC thuộc phạm vi thẩm quyền giải quyết, bảo đảm nguyên tắc lấy người dân, doanh nghiệp là trung tâm trong chuyển đổi số. Chủ động nghiên cứu, lựa chọn những nhóm TTHC gắn bó thiết thực đến lợi ích của người dân, doanh nghiệp để tập trung triển khai các DVCTT thật sự thuận lợi, đơn giản, cải thiện trải nghiệm người dùng, tạo niềm tin, thu hút được người dân, doanh nghiệp tích cực tham gia.

- Kiện toàn, bố trí nhân sự phù hợp với yêu cầu chuyển đổi số nói chung và thực hiện Đề án 06 nói riêng; đa dạng hóa hình thức đào tạo, ứng dụng công nghệ đào tạo trực tuyến nhằm đảm bảo 100% CBCC thuộc các đơn vị, địa phương có thể sử dụng các ứng dụng công nghệ thông tin, nâng cao nghiệp vụ phục vụ cho yêu cầu công việc và tham gia vào các giai đoạn triển khai của chính quyền điện tử, ứng dụng tốt DVCTT.

3. Công an tỉnh

- Phát huy vai trò cơ quan Thường trực của Tổ Công tác; luôn tích cực chủ động, phối hợp với các đơn vị, địa phương kịp thời tham mưu Tổ Công tác và UBND tỉnh trong việc triển khai các nhiệm vụ được giao tại Đề án 06. Đặc biệt là những nhiệm vụ cụ thể, trọng tâm tại Kế hoạch số 1120/KH-UBND ngày 15/3/2022 của UBND tỉnh.

- Đẩy mạnh việc cấp mã định danh cá nhân, thẻ Căn cước công dân gắp chíp cho công dân đủ điều kiện; chuẩn hóa, cập nhật và chia sẻ thông tin trong CSDLQGVDC với các đơn vị, địa phương. Tăng cường hỗ trợ người dân thực hiện các dịch vụ công có sử dụng thông tin về công dân, nhất là các thủ tục liên quan đến bỏ sổ hộ khẩu giấy.

- Khẩn trương phối hợp tích hợp, cung cấp các DVCTT toàn trình liên quan đến cư trú trên Cổng Dịch vụ công quốc gia, ưu tiên các dịch vụ công về đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, xác nhận thông tin cư trú. Hoàn thành trong tháng 06/2023.

- Tổ chức triển khai rà soát, làm sạch dữ liệu dân cư và đẩy nhanh việc cấp định danh điện tử trên địa bàn tỉnh; bảo đảm an ninh mạng và đẩy mạnh tiến độ kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu CSDLQGVDC với các cơ sở dữ liệu khác để làm giàu dữ liệu dân cư.

- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Văn phòng UBND tỉnh bảo đảm việc kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu dân cư; giải quyết các khó khăn, vướng mắc, bất cập trên địa bàn tỉnh trong quá trình triển khai thực kết nối, chia sẻ thông tin, dữ liệu giữa CSDLQGVDC với Hệ thống thông tin giải quyết TTHC của tỉnh để người dân, doanh nghiệp không phải cung cấp lại các thông tin đã có trong các cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin trong quá trình thực hiện TTHC. Hoàn thành trong tháng 4/2023.

4. Sở Thông tin và Truyền thông

- Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh và các cơ quan liên quan thường xuyên giám sát, kiểm tra an toàn thông tin và điều phối hoạt động ứng phó, khắc phục sự cố an toàn thông đối với Cổng Dịch vụ công quốc gia, Hệ thống thông tin giải quyết TTHC tỉnh; các Hệ thống thông tin phục vụ chỉ đạo, điều hành của tỉnh.

- Chỉ đạo các nhà mạng hỗ trợ miễn phí dịch vụ SMS thông báo kịp thời cho người dân, doanh nghiệp đối với một số nội dung như: Thông báo các trạng thái hồ sơ DVCTT, gửi tin nhắn cho công dân phục vụ triển khai ứng dụng VNeID và một số nội dung khác liên quan đến Đề án 06.

- Bảo đảm hạ tầng, an toàn thông tin kết nối Hệ thống thông tin giải quyết TTHC tỉnh với CSDLQGVDC, Cơ sở dữ liệu chuyên ngành của các Bộ, ngành và Cổng Dịch vụ công quốc gia.

- Phối hợp tổ chức thực hiện hiệu quả công tác truyền thông với các nội dung, hình thức phong phú để người dân, doanh nghiệp dễ hiểu, dễ thực hiện; nhất là sử dụng các phần mềm, thực hiện DVCTT, số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết TTHC.

- Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh hướng dẫn các đơn vị, địa phương mua sắm, trang bị phương tiện đọc thẻ Căn cước công dân có gắn chíp đảm bảo đúng tiêu chuẩn và được cấp phép của cơ quan chức năng.

- Tham mưu UBND tỉnh phương án mua sắm, đầu tư trang thiết bị công nghệ thông tin chuyên dùng đạt chuẩn an toàn thông tin (máy tính, máy in, máy scan,...) cho Trung tâm Hành chính công tỉnh, Trung tâm Phục vụ hành chính công cấp huyện và Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả cấp xã phục vụ tiếp nhận, số hóa dữ liệu đầu vào TTHC và kết nối, khai thác từ CSDLQGVDC.

5. Sở Tư pháp

- Hướng dẫn, đôn đốc cơ quan đăng ký và quản lý hộ tịch tại địa phương thực hiện hiện cấp Giấy khai sinh điện tử, trích lục khai tử điện tử trên Hệ thống đăng ký, quản lý hộ tịch điện tử ngay sau khi Cổng dịch vụ công của tỉnh hoàn thành việc kết nối, khai thác dữ liệu công dân từ CSDLQGVDC và kết nối, liên thông các dữ liệu hộ tịch với Phần mềm đăng ký, quản lý hộ tịch điện tử dùng chung của Bộ Tư pháp.

- Hướng dẫn, đôn đốc cơ quan đăng ký và quản lý hộ tịch tại địa phương thực hiện rà soát, đối chiếu, cập nhật, đồng bộ giữa dữ liệu hộ tịch và dữ liệu dân cư; tổ chức thực hiện các dịch vụ công thiết yếu thuộc lĩnh vực cấp Phiếu Lý lịch tư pháp; tiếp tục đôn đốc các cơ quan đăng ký hộ tịch tại địa phương cung cấp dịch vụ công thiết yếu trong lĩnh vực hộ tịch.

- Tham mưu UBND tỉnh đề xuất, kiến nghị Chính phủ, Bộ Tư pháp quy định việc sử dụng hồ sơ, giấy tờ, kết quả được chứng thực bản sao điện tử từ bản chính có giá trị pháp lý tương đương cho việc sử dụng hồ sơ, giấy tờ, kết quả chứng thực bản sao từ bản chính.

6. Sở Y tế

- Tổ chức thống kê, cập nhật thông tin, cơ sở dữ liệu về y sĩ, bác sĩ, bệnh viện, trạm y tế, nhà thuốc, giường bệnh, trang thiết bị y tế ... để phục vụ công tác quản lý nhà nước, bảo đảm theo đúng quy định của pháp luật. Hoàn thành trong quý 2/2023.

- Chỉ đạo các cơ sở y tế cập nhật dữ liệu nhóm thông tin cơ bản về y tế vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về bảo hiểm theo quy định; kết nối, chia sẻ dữ liệu kết quả khám sức khỏe qua hạ tầng của Bảo hiểm xã hội Việt Nam để thực hiện dịch vụ công Cấp đổi, cấp lại giấy phép lái xe; tiếp tục thực hiện rà soát, đối chiếu, cập nhật, làm sạch dữ liệu tiêm chủng COVID-19 với CSDLQGVDC, bảo đảm chính xác, đúng quy định của pháp luật.

7. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

Khẩn trương tiếp tục cập nhật, hoàn thiện Cơ sở dữ liệu an sinh xã hội, cập nhật đầy đủ thông tin dữ liệu về hộ nghèo, hộ cận nghèo vào cơ sở dữ liệu; kết nối, xác thực với CSDLQGVDC phục vụ công tác quản lý nhà nước; phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức triển khai chi trả qua tài khoản cho 100% các đối tượng hưởng chính sách an sinh xã hội (đã đăng ký tài khoản ngân hàng, ví điện tử, tài khoản mobile money...).

8. Sở Nội vụ

- Tham mưu tăng cường nguồn lực; đào tạo, bồi dưỡng CBCC đủ trình độ, năng lực để thực hiện công việc được giao theo thẩm quyền; bổ sung, sắp xếp, bố trí nguồn nhân lực phù hợp, đáp ứng yêu cầu công việc triển khai Đề án 06. Hướng dẫn các đơn vị, địa phương bổ sung việc thực hiện các nhiệm vụ được giao trong Đề án 06 là một trong các tiêu chí đánh giá, xếp loại cán bộ lãnh đạo CBCC hàng năm; kịp thời biểu dương, khen thưởng các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc triển khai thực hiện Đề án 06.

- Hoàn thiện Hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về CBCC, kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về CBCC với CSDLQGVDC. Hoàn thành trong tháng 6/2023.

- Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Văn phòng UBND tỉnh hướng các đơn vị, địa phương trong việc lập, quản lý và lưu trữ hồ sơ, kết quả giải quyết TTHC điện tử trên hệ thống.

9. Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư

Trên cơ sở chỉ đạo của Chính phủ, hướng dẫn của các Bộ, ngành, khả năng cân đối ngân sách của tỉnh và dự toán đề xuất của các đơn vị, địa phương để tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí thực hiện Đề án cho phù hợp.

10. Văn phòng UBND tỉnh

Phối hợp với Công an tỉnh và các ngành liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn công tác triển khai kết nối, chia sẻ dữ liệu và báo cáo kết quả triển khai thực hiện Đề án theo quy định.

11. Ngân hàng nhà nước chi nhánh Bình Dương

Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, địa phương triển khai, đẩy mạnh phát triển thanh toán không dùng tiền mặt trên địa bàn tỉnh. Đồng thời, chỉ đạo các ngân hàng thương mại tạo mọi thuận lợi trong triển khai thực hiện kế hoạch Đề án 06 tại địa phương.

12. Bảo hiểm xã hội

Tiếp tục cập nhật, hoàn thiện cơ sở dữ liệu chuyên ngành để cung cấp cho Cơ sở dữ liệu quốc gia về Bảo hiểm, chuẩn bị kết nối, khai thác và đồng bộ thông tin với CSDLQGVDC phục vụ công tác quản lý nhà nước đúng theo quy định của pháp luật.

13. Các Sở, ban, ngành

- Tổ chức thực hiện các dịch vụ công thiết yếu thuộc phạm vi quản lý theo Đề án 06 trên địa bàn tỉnh. Tham mưu, đề xuất các nội dung số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết TTHC thuộc phạm vi quản lý của ngành (chuẩn hóa dữ liệu TTHC; tổ chức quy trình, nhân sự tiếp nhận, giải quyết TTHC đáp ứng yêu cầu số hóa ...) và tổ chức triển khai thực hiện theo quy định.

- Rà soát, đề xuất, tham mưu UBND tỉnh kiến nghị Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương ban hành quy định cụ thể liên quan đến giá trị pháp lý của hồ sơ, kết quả giải quyết TTHC đã được số hóa và do cơ quan chức năng cấp; để người dân, doanh nghiệp có thể sử dụng trong giao dịch hàng ngày mà không phải sử dụng hồ sơ giấy.

14. UBND các cấp

- Chỉ đạo tổ chức rà soát, nâng cấp DVCTT bảo đảm đơn giản, dễ hiểu, dễ thực hiện, lấy người dân, doanh nghiệp làm trung tâm.

- Quán triệt và có chỉ đạo cụ thể cho các cơ quan, tổ chức trong quá trình giải quyết TTHC không yêu cầu người dân phải xuất trình, nộp sổ hộ khẩu cho phù hợp quy định của Luật Cư trú và các văn bản hướng dẫn Luật Cư trú. Thực hiện tốt công tác tra cứu thông tin công dân trên Hệ thống thông tin giải quyết TTHC tỉnh, chủ động phối hợp với ngành công an để kiểm tra thông tin cư trú của người dân để giải quyết TTHC có liên quan; giảm sự phiền hà, đi lại của người dân.

- Chỉ đạo các cơ sở lưu trú như: Khách sạn, nhà nghỉ, nhà trọ, cơ sở khám chữa bệnh và các cơ sở khác có chức năng lưu trú thực hiện thông báo lưu trú qua ứng dụng VNeID theo hướng dẫn của Bộ Công an.

- Chỉ đạo Tổ Công tác Đề án 06 các cấp thực hiện thu thập, thống kê, rà soát, cập nhật làm sạch các dữ liệu đảm bảo thông tin công dân luôn “đúng, đủ, sạch, sống” theo hướng dẫn của các Bộ, cơ quan.

- Chủ động rà soát, đầu tư trang bị phương tiện đọc thẻ căn cước công dân có gắn chíp tại Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả các cấp đảm bảo đạt chuẩn và được kiểm định của cơ quan có thẩm quyền theo đúng hướng dẫn của Sở Thông tin và Truyền thông, Công an tỉnh.

- Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị thực hiện tốt công tác chi trả trợ cấp không dùng tiền mặt trong thực hiện chính sách an sinh xã hội đối với các đối tượng thụ hưởng bằng nguồn ngân sách nhà nước trên địa bàn.

15. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh quán triệt, định hướng cho các tổ chức thành viên phối hợp với Công an tỉnh và các đơn vị liên quan tổ chức tuyên truyền, vận động các đoàn viên, hội viên tham gia thực hiện tốt các nội dung của Đề án 06.

Trên đây là Chỉ thị về đẩy mạnh triển khai Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu dân cư, xác thực định danh điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh năm 2023 và những năm tiếp theo; yêu cầu Thủ trưởng các đơn vị, địa phương quán triệt và tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc. Giao Công an tỉnh - Cơ quan thường trực Tổ Công tác Đề án 06 tỉnh chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan theo dõi, hướng dẫn và kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện; chịu trách nhiệm định kỳ tổng hợp, báo cáo tình hình, kết quả thực hiện theo quy định./.

 


Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Công an;
- TT.Tỉnh ủy, TT.HĐND tỉnh;
- TT.UBMTTQ và các đoàn thể tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành;
- TV.TCTĐA06 tỉnh;
- UBND cấp huyện;
- LĐVP, NCKh, HCC, TH, CV, website;
- Lưu: VT, HKSTT.

CHỦ TỊCH




Võ Văn Minh

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Chỉ thị 05/CT-UBND về đẩy mạnh triển khai Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu dân cư, xác thực định danh điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bình Dương năm 2023 và những năm tiếp theo

  • Số hiệu: 05/CT-UBND
  • Loại văn bản: Chỉ thị
  • Ngày ban hành: 31/03/2023
  • Nơi ban hành: Tỉnh Bình Dương
  • Người ký: Võ Văn Minh
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 31/03/2023
  • Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Tải văn bản