- 1Nghị định 63/2010/NĐ-CP về kiểm soát thủ tục hành chính
- 2Luật đất đai 2013
- 3Luật Xây dựng 2014
- 4Luật Đầu tư 2020
- 5Nghị định 92/2017/NĐ-CP về sửa đổi Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính
- 6Chỉ thị 20/CT-TTg năm 2017 về chấn chỉnh hoạt động thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Luật Đầu tư công 2019
- 8Nghị định 39/2018/NĐ-CP về hướng dẫn Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa
- 9Luật Doanh nghiệp 2020
- 10Kế hoạch 135/KH-UBND năm 2019 thực hiện Đề án Giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông giai đoạn 2019-2025 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu
- 11Quyết định 1094/QĐ-UBND năm 2020 công bố danh mục tên thủ tục hành chính cắt giảm thời gian giải quyết so với quy định hiện hành thuộc thẩm quyền giải quyết của các Sở, Ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 12Nghị quyết 02/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2021 do Chính phủ ban hành
- 13Nghị quyết 19/NQ-CP về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 01 năm 2021
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 05/CT-UBND | Bà Rịa-Vũng Tàu, ngày 26 tháng 3 năm 2021 |
VỀ VIỆC CẢI THIỆN CHỈ SỐ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP TỈNH (PCI) GIAI ĐOẠN 2020 - 2025
Trong giai đoạn từ 2011 – 2019, các chỉ số tăng điểm và giảm điểm của Bà Rịa – Vũng Tàu cũng theo xu hướng chung của cả nước, qua đó cho thấy sự phù hợp, nhất quán trong việc chỉ đạo điều hành của chính quyền địa phương với trung ương. UBND tỉnh đã và đang thực hiện nhiều giải pháp nhằm duy trì và tăng cường hơn nữa công tác cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, cải thiện các chỉ số thành phần PCI của tỉnh trong giai đoạn 2020 – 2025 một cách đồng đều, góp phần tăng thứ hạng PCI của tỉnh.
Bên cạnh việc thực hiện Nghị quyết số 09-NQ/ĐH ngày 25/9/2020 Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu lần thứ VII, nhiệm kỳ 2020 – 2025; các chương trình, kế hoạch về phát triển kinh tế xã hội của tỉnh đề ra trong giai đoạn 2020 - 2025; Kế hoạch hành động triển khai Nghị quyết số 02/NQ-CP của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia và trên cơ sở Báo cáo số 75/BC-BPC ngày 29/7/2020 của Ban Pháp chế HĐND tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu về Kết quả giám sát chuyên đề: “Kết quả tổ chức thực hiện các biện pháp nâng cao các chỉ số PCI, PAPI, PARINDEX và các chỉ số theo Quyết định số 1039/QĐ-UBND ngày 25/4/2019 của UBND tỉnh về Kế hoạch hành động triển khai Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 01/01/2019 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2019 và định hướng đến năm 2021 trên địa bàn tỉnh”; để cải thiện môi trường đầu tư, sản xuất kinh doanh, nâng cao Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh giai đoạn 2020 – 2025, Chủ tịch UBND tỉnh chỉ thị:
Phấn đấu chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) của tỉnh nằm trong nhóm 10 tỉnh, thành cao nhất cả nước.
II. Các giải pháp cụ thể đối với từng chỉ số :
- Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì triển khai các giải pháp để cải thiện và nâng cao chỉ số Gia nhập thị trường, trong đó tăng cường thực hiện một số giải pháp:
+ Thực hiện đồng bộ và hiệu quả Luật Doanh nghiệp; Luật Đầu tư; Luật Đất đai, Luật Xây dựng, Luật Đầu tư công,...Rà soát các quy trình thủ tục gia nhập thị trường của từng ngành, đơn vị theo các Luật và quy định của Chính phủ mới ban hành.
+ Đảm bảo thời gian giải quyết đúng hạn và sớm trước quy định đối với cả thủ tục đăng ký mới và thủ tục thay đổi đăng ký doanh nghiệp.
+ Tăng cường hơn nữa công tác tuyên truyền, giải đáp về các thủ tục để đăng ký thành lập doanh nghiệp; đăng ký đủ điều kiện hoạt động (đối với các ngành nghề đăng ký kinh doanh có điều kiện).
+ Phối hợp với Cục thuế tỉnh, Hải quan tỉnh nâng cao tỉ lệ các tổ chức, cá nhân đăng ký doanh nghiệp, thuế, hải quan qua mạng điện tử để rút ngắn thời gian thực hiện các thủ tục đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp đúng và sớm hơn quy định, bảo đảm nguyên tắc hướng dẫn một lần, đầy đủ để doanh nghiệp nhanh chóng đi vào hoạt động.
+ Duy trì niêm yết công khai đầy đủ thủ tục hành chính gồm biểu mẫu chi tiết tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh, trên Cổng thông tin điện tử, trang web cải cách thủ tục hành chính và trang web các Sở, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố. Tăng cường áp dụng công nghệ thông tin trong việc thực hiện thủ tục thay đổi đăng ký doanh nghiệp.
+ Nâng cao hơn nữa chất lượng tư vấn, hướng dẫn thủ tục cho doanh nghiệp (trực tiếp, qua điện thoại hay email...); nâng cao chất lượng website/trang thông tin điện tử của đơn vị đối với hạng mục hướng dẫn thủ tục đầu tư kinh doanh; chính sách liên quan đến khu vực tư nhân để tham mưu, đề ra các giải pháp cụ thể, thiết thực nhằm hỗ trợ thúc đẩy khối doanh nghiệp tư nhân phát triển.
+ Tiếp tục nghiên cứu, cắt giảm thời gian giải quyết thủ tục hành chính về đầu tư đối với các dự án đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài so với quy định tại các văn bản pháp luật về đầu tư.
- Các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố, các sở quản lý chuyên ngành (Sở Công thương, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Văn hóa và Thể thao, Sở Du lịch…):
+ Tập trung rà soát, đơn giản hóa thủ tục hành chính, giấy tờ (liên quan đến điều kiện hoạt động của doanh nghiệp sau khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp để doanh nghiệp sớm đi vào hoạt động sau khi đăng ký.
+ Niêm yết công khai đầy đủ thủ tục hành chính gồm biểu mẫu chi tiết tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh, trên Cổng thông tin điện tử, trang web cải cách thủ tục hành chính và trang web các Sở, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố nhằm nâng cao tỉ lệ các tổ chức, cá nhân đăng ký doanh nghiệp, thuế, hải quan qua mạng điện tử để rút ngắn thời gian thực hiện các thủ tục.
+ Tiếp tục duy trì và tăng cường hơn nữa chất lượng của cán bộ, công chức được cử làm việc tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh, đảm bảo am hiểu về chuyên môn, nhiệt tình thân thiện. Đảm bảo 100% cán bộ, công chức, viên chức làm việc tại Trung tâm phục vụ hành chính công tỉnh, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả các cấp đạt các tiêu chuẩn về vị trí việc làm, thâm niên công tác, có phẩm chất đạo đức, tác phong làm việc,... phù hợp theo quy định hiện hành.
2. Chỉ số Thiết chế pháp lý và an ninh trật tự
- Giao Sở Tư pháp, Công an tỉnh chủ trì, phối hợp Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Cục Thi hành án dân sự tỉnh triển khai các giải pháp cải thiện Chỉ số “Thiết chế pháp lý và an ninh trật tự”:
+ Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cập nhật văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành trên cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật; tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh góp ý các hồ sơ dự thảo Luật, Nghị định, Thông tư khi cấp trên yêu cầu; đề xuất sửa đổi, bổ sung các văn bản pháp luật thuộc ngành quản lý; tham mưu UBND tỉnh góp ý, đề xuất bổ sung hệ thống pháp luật nhằm bảo đảm quyền tài sản/thực thi hợp đồng của doanh nghiệp.
+ Triển khai hiệu quả các chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp; Tăng cường vai trò của các Trung tâm tư vấn pháp luật, đội ngũ Luật sư trong việc tổ chức thực hiện các hoạt động tư vấn pháp luật, chú trọng tăng cường hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp.
- Viện kiểm sát, Tòa án, Thi hành án dân sự nâng cao chất lượng thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp, chất lượng hoạt động xét xử các loại vụ án, đẩy nhanh tiến độ thi hành án dân sự để doanh nghiệp tin tưởng vào sự bảo vệ của pháp luật.
- Tòa án tỉnh kịp thời xử lý đúng quy định đối với hành vi nhũng nhiễu, gây khó khăn, phiền hà cho doanh nghiệp; đảm bảo các tranh chấp hợp đồng và phá sản doanh nghiệp được thực hiện theo đúng quy định.
- Các sở, ban, ngành rà soát các văn bản pháp quy do UBND Tỉnh ban hành liên quan đến các chính sách tại địa phương để kịp thời sửa đổi, bổ sung hoặc trình cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung cơ chế chính sách.
- Cơ quan Tòa án, Viện kiểm sát rà soát, đẩy nhanh tiến độ giải quyết, xét xử các vụ án liên quan đến dự án đầu tư đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp công bằng, đúng pháp luật.
- Cơ quan thi hành án có biện pháp tổ chức thi hành các vụ án đã xét xử, tạo thuận lợi cho các bên chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật.
- Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan, địa phương, đơn vị tăng cường công tác an ninh, bảo đảm trật tự tại các khu công nghiệp, bảo vệ an toàn tài sản của doanh nghiệp; nâng cao hiệu quả điều tra, xét xử các vụ trộm cắp tài sản của doanh nghiệp.
3. Chỉ số Cạnh tranh bình đẳng
- Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban quản lý các Khu công nghiệp tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường và các ngành liên quan rà soát, thực hiện công tác chuyên ngành của mình bảo đảm tính công bằng, bình đẳng giữa doanh nghiệp có vốn nhà nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoải (FDI) với doanh nghiệp tư nhân trong việc tiếp cận đất đai, tiếp cận các khoản tín dụng, chính sách ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN)... thông qua việc công khai quỹ đất do nhà nước quản lý, thực hiện các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Các sở, ban, ngành thực hiện công khai minh bạch thủ tục hành chính, bảo đảm thời gian giải quyết đúng quy định, tập trung giải quyết các khó khăn vướng mắc không phân biệt giữa doanh nghiệp có vốn nhà nước, doanh nghiệp FDI và doanh nghiệp tư nhân. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh tiếp tục chỉ đạo các chi nhánh tổ chức tín dụng trên địa bàn minh bạch hóa các thủ tục hồ sơ tiếp cận tín dụng và dịch vụ Ngân hàng nhằm đảm bảo tính công bằng, minh bạch và tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong việc được tiếp cận nguồn vốn tín dụng Ngân hàng hỗ trợ, phát triển doanh nghiệp.
- Các Hiệp hội, tổ chức liên quan đến doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh tích cực tham gia đóng góp ý kiến xây dựng các chính sách của Trung ương và tỉnh liên quan đến doanh nghiệp. Chủ động phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước của tỉnh đế tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến các chính sách hỗ trợ phát triển doanh nghiệp của tỉnh, các quy hoạch, kế hoạch của tỉnh, là đầu mối tiếp nhận thông tin, kiến nghị của doanh nghiệp, chuyển tải thông tin, báo cáo UBND tỉnh để giải đáp, xử lý và tháo gỡ cho doanh nghiệp.
- Các sở, ngành chủ động bố trí và công khai lịch tiếp công dân, lịch tiếp xúc, đối thoại với doanh nghiệp trong khoảng thời gian từ 07h30 đến 08h30 hàng ngày, hoặc trong khoảng thời gian làm việc phù hợp.
- Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh chịu trách nhiệm chỉ đạo việc cung cấp thông tin; phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức đánh giá chất lượng cung cấp thông tin trong năm 2021và tập trung triển khai các nhiệm vụ chính sau:
+ Tham mưu UBND tỉnh đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan nhà nước, phát triển Chính quyền điện tử.
+ Tiếp tục đôn đốc các ngành đưa thông tin lên Cổng thông tin điện tử của tỉnh kịp thời, đa dạng, dễ tiếp cận; hướng dẫn, quy định về chế độ cập nhật, yêu cầu thực hiện biện pháp khắc phục tại từng Website của các Sở, ban, ngành.
+ Nghiên cứu, xây dựng lộ trình nâng cấp độ hỗ trợ trực tuyến lên cấp độ 3, 4 (tiếp nhận hồ sơ qua mạng internet) tại các sở, ngành, địa phương. Rà soát hiện trạng trang thiết bị công nghệ thông tin, đường truyền, phần mềm một cửa tại bộ phận một cửa cấp huyện, xã để tham mưu giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động bộ phận tiếp nhận và trả kết quả các cấp.
- Giao các sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện, thị xã khẩn trương, nghiêm túc thực hiện công khai, minh bạch thông tin trên website/trang thông tin điện tử của các đơn vị; cập nhật và hướng dẫn rõ ràng: quy hoạch chung xây dựng, quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch ngành, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, các quyết định, chính sách, thủ tục hành chính, các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng mới, các chính sách ưu đãi đầu tư của tỉnh... cho công dân, doanh nghiệp. Các biểu mẫu hướng dẫn phải đúng quy định, đầy đủ, dễ thực hiện và thường xuyên được cập nhật. Tiến tới doanh nghiệp chỉ phải thực hiện những nội dung mà các đơn vị đã công khai.
- Đảm bảo cung cấp thông tin mời thầu công khai, minh bạch đúng theo quy định; tăng cường công tác đấu thầu qua mạng.
- Các sở, ngành tăng cường công khai các tài liệu về ngân sách đủ chi tiết để doanh nghiệp sử dụng cho hoạt động kinh doanh, các tài liệu về ngân sách được công bố ngay sau khi cơ quan, cá nhân có thẩm quyền phê duyệt; Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính; UBND các huyện, thị xã, thành phố thường xuyên cập nhật và công bố các thông tin về hoạt động thu, chi, sử dụng ngân sách, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, của địa phương.
- Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng và UBND các huyện, thị xã, thành phố Bà Rịa và thành phố Vũng Tàu và UBND cấp xã đẩy mạnh việc niêm yết, thường xuyên cập nhật và công bố các thông tin về quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng, kế hoạch về dự án xây dựng cơ sở hạ tầng mới.
- Sở Nội vụ phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh và các cơ quan có liên quan tổ chức kiểm tra việc thực hiện việc niêm yết, thực hiện tiếp nhận và trả kết quả các thủ tục hành chính đảm bảo đúng theo quy định; Khuyến khích các cơ quan Trung ương được tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh tiếp tục đưa thủ tục hành chính vào thực hiện tại Trung tâm phục vụ hành chính công tỉnh, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả các cấp.
- Văn phòng UBND tỉnh đôn đốc các sở, ban, ngành tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh công bố thủ tục hành chính theo quy định của Bộ, ngành Trung ương. Cập nhật thủ tục hành chính 03 cấp (cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã) đầy đủ, kịp thời trên Trang thông tin điện tử cải cách hành chính tỉnh.
- Cục Thuế tỉnh, Chi cục thuế các khu vực, thị xã cần tiếp tục tăng cường thực hiện các giải pháp rà soát các khâu trong quy trình quản lý thuế thực hiện cắt giảm thời gian giải quyết thủ tục hành chính thuế, tạo điều kiện thuận lợi cho người nộp thuế theo tinh thần các Nghị quyết của Chính phủ về việc thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia và chương trình hành động của tỉnh.
- Văn phòng UBND Tỉnh tăng cường nội dung Cổng Thông tin điện tử của tỉnh, bảo đảm kịp thời đăng tải đầy đủ những thông tin phải công khai, minh bạch theo quy định pháp luật. Các Sở: Nội vụ, Kế hoạch và Đầu tư, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Giao thông vận tải, Lao động – Thương binh và Xã hội, Cục Thuế tỉnh và các sở, ngành khác; UBND các huyện, thị xã, thành phố tăng cường đưa thông tin lên website, công khai các thủ tục hành chính, các văn bản hướng dẫn thủ tục, thường xuyên cập nhật các văn bản quy phạm pháp luật, thông tin về thay đổi trong chính sách thuế, các sự kiện có liên quan đến hoạt động của cơ quan. Các thông tin phải đầy đủ, kịp thời, rõ ràng để người dân, doanh nghiệp dễ dàng theo dõi, cập nhật.
Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì thực hiện các nội dung sau:
- Tham mưu UBND tỉnh chuẩn hóa bộ TTHC lĩnh vực tài nguyên và môi trường. Xây dựng Quy chế phối hợp trong giải quyết TTHC, trong đó quy định cụ thể thời gian giải quyết ở từng đơn vị để xác định rõ trách nhiệm của Thủ trưởng từng đơn vị trong giải quyết TTHC cho người dân, tổ chức và doanh nghiệp.
- Hoàn thiện việc xây dựng và vận hành hệ thống theo dõi, đánh giá đối với hoạt động quản lý, sử dụng đất đai trên địa bàn tỉnh theo quy định. Chấn chỉnh tình trạng giải quyết hồ sơ trễ hạn và phải có văn bản thông báo tình trạng hồ sơ và xin lỗi người dân khi hồ sơ trễ hạn.
- Công bố quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và các chính sách, quy định mới của pháp luật có liên quan về đất đai trên Cổng thông tin điện tử tỉnh, Trang thông tin điện tử của Sở Tài nguyên và Môi trường và tại các địa phương.
- Xây dựng và triển khai Kế hoạch đấu giá đất công hàng năm; Rà soát bổ sung và triển khai quy định về các chính sách khuyến khích xã hội hóa, trong đó chính sách ưu đãi về tiếp cận đất đai.
- Phối hợp với UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị có liên quan tiếp tục thực hiện việc rút ngắn thời gian xử lý xác định giá đất thực tế khi Nhà nước giao đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Rà soát, thống kê và thu hồi đất của các dự án chậm triển khai, không đưa đất vào sử dụng theo quy định của pháp luật; có giải pháp cụ thể đối với các dự án chậm triển khai do nguyên nhân khách quan để thu hút đầu tư, tránh để lãng phí tài nguyên đất.
- Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố xây dựng kế hoạch và giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác tiếp nhận, xử lý những phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức; xử lý kịp thời những thông tin phản ánh của người dân và doanh nghiệp về đường dây nóng cải cách hành chính. Các thông tin phản ánh của người dân, doanh nghiệp trên Đường dây nóng của Lãnh đạo tỉnh qua số điện thoại 088.8800.247 và 088.8801.247 sẽ chuyển và thông báo trực tiếp đến điện thoại di động Chủ tịch Ủy ban nhân dân và Bí thư các huyện, thị xã, thành phố để chỉ đạo xử lý nhanh chóng, kịp thời; thường xuyên rà soát, đôn đốc việc thực thi các chủ trương, chính sách của Lãnh đạo tỉnh tại các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố.
- Các sở, ban, ngành chú trọng xây dựng hình ảnh của cơ quan mình luôn năng động, phát huy các sáng kiến cải thiện môi trường kinh doanh, quảng bá hình ảnh phát triển của cơ quan, chính quyền địa phương trong cộng đồng doanh nghiệp trong và ngoài nước; kịp thời thông tin về các chủ trương chính sách phát triển kinh tế - xã hội, hỗ trợ doanh nghiệp. Tăng cường truyền thông trong cộng đồng doanh nghiệp về các biện pháp mới trong cải thiện môi trường kinh doanh.
- Các sở, ngành thực hiện nghiêm quy chế làm việc của UBND Tỉnh, nâng cao trách nhiệm xử lý công vụ và thực thi các chủ trương, chính sách của Lãnh đạo tỉnh.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư (cơ quan thường trực tổ hỗ trợ và tháo gỡ vướng mắc của doanh nghiệp) thường xuyên làm việc với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng, Cục thuế tỉnh, Cục Hải quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố Bà Rịa, thành phố Vũng Tàu tổng hợp các khó khăn vướng mắc của doanh nghiệp trong quá trình hoạt động, báo cáo UBND tỉnh để có giải pháp tháo gỡ thúc đẩy hoạt động kinh doanh, đầu tư của doanh nghiệp.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp cùng các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố tham mưu UBND tỉnh duy trì việc tổ chức hội nghị đối thoại với Doanh nghiệp, Nhà đầu tư định kỳ 02 lần/1 năm.
Sở Lao động – Thương binh và Xã hội chủ trì thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Chỉ đạo các cơ sở giáo dục nghề nghiệp nâng cao chất lượng đào tạo; gắn kết giữa doanh nghiệp và hệ thống giáo dục nghề nghiệp của tỉnh; Tăng cường phối hợp tổ chức các hoạt động tuyên truyền về giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng cho học sinh phổ thông.
- Triển khai hiệu quả chính sách hỗ trợ đào tạo lao động cho doanh nghiệp nhỏ và vừa theo Nghị định số 39/2018/NĐ-CP ngày 11/3/2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa; đặt hàng đào tạo, bồi dưỡng cập nhật, kiến thức, kỹ năng công nghệ cho người lao động để nâng cao chất lượng lao động; Phối hợp với Sở Du lịch, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn triển khai Đề án phát triển nguồn nhân lực du lịch, Đề án đào tạo nguồn nhân lực ứng dụng công nghệ cao trong nông nghiệp.
- Triển khai xây dựng và thực hiện Quy hoạch Mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050.
- Phối hợp thực hiện các biện pháp tăng cường tiếp cận doanh nghiệp để theo dõi, nắm bắt nhu cầu tuyển dụng của doanh nghiệp để kịp thời cung cấp cho thị trường lao động.
- Phối hợp Cục Thống kê và các sở, ngành có liên quan thống kê, dự báo nhu cầu sử dụng lao động của doanh nghiệp, của thị trường lao động trên địa bàn tỉnh, từ đó dự báo kịp thời chính xác nhu cầu lao động của doanh nghiệp theo từng thời kỳ và ngành nghề khác nhau nhằm đáp ứng thị trường lao động trên địa bàn tỉnh để thực hiện kế hoạch đào tạo lao động gắn với củng cố lại hệ thống trung tâm, trường đào tạo nghề, giới thiệu việc làm, nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động dịch vụ giải quyết việc làm.
- Tiếp tục chỉnh sửa, hoàn chỉnh hệ thống phần mềm quản lý cung cầu lao động, đáp ứng yêu cầu hình thành ngân hàng lao động trên địa bàn tỉnh. Đổi mới hình thức tổ chức sàn giao dịch việc làm, tiến tới thực hiện triển khai sàn giao dịch việc làm điện tử để người lao động và doanh nghiệp thuận tiện trong việc tiếp cận nhu cầu.
- Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì thực hiện Đề án “Giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông giai đoạn 2019 - 2025” trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu theo Kế hoạch số 135/KH-UBND ngày 12/9/2019 của UBND tỉnh.
8. Chỉ số Dịch vụ Hỗ trợ doanh nghiệp
Trung tâm Xúc tiến đầu tư – Thương mại – Du lịch tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Công thương thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Củng cố nhiệm vụ, tăng cường hoạt động của Trung tâm Xúc tiến đầu tư – Thương mại – Du lịch tỉnh để thống nhất đầu mối tổ chức các hoạt động xúc tiến đầu tư, xúc tiến thương mại, xúc tiến du lịch, tổ chức các hội nghị, hội chợ thương mại, cung cấp các dịch vụ hỗ trợ pháp lý, tìm kiếm thị trường và hỗ trợ đào tạo của doanh nghiệp, chương trình hỗ trợ doanh nghiệp năm 2021, phối hợp với các ngành chức năng tổ chức các buổi hội thảo, các lớp tập huấn cho các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Đa dạng hóa các hình thức hỗ trợ doanh nghiệp; tạo điều kiện để các Công ty cung cấp dịch vụ, tư vấn phát triển kinh doanh; hỗ trợ doanh nghiệp trong đầu tư mở rộng sản xuất, đăng ký thương hiệu, có chất lượng cao xây dựng chương trình xúc tiến thương mại, hỗ trợ thương mại điện tử, phát triển thị trường công nghệ, tổ chức cho các doanh nghiệp có nhiều cơ hội quảng bá, giao thương sản phẩm tại các hội chợ trong tỉnh, ngoài tỉnh và khu vực.
- Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã; chương trình xúc tiến đầu tư, khuyến công, khoa học công nghệ, xây thương hiệu sản phẩm của Tỉnh,...
9. Chỉ số Chi phí không chính thức
- Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, các Chủ đầu tư dự án sử dụng vốn ngân sách thực hiện đầy đủ và nghiêm túc các quy định trong hoạt động mua sắm, đầu tư xây dựng.
- Các sở, ngành thuộc tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố Bà Rịa, thành phố Vũng Tàu: nâng cao tinh thần trách nhiệm, ý thức thực thi công vụ, kiểm soát chặt chẽ việc chấp hành các quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, thực hiện tốt, phát huy hiệu quả hoạt động của Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh; Tiếp tục tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác giám sát kết quả thủ tục hành chính.
- Thanh tra tỉnh vận hành có hiệu quả website về giải quyết khiếu nại tố cáo. Nâng cao chất lượng dịch vụ công.
- Sở Nội vụ tham mưu tăng cường công tác kiểm tra công vụ, kiểm tra Cải cách hành chính, kiểm tra việc thực hiện Đề án văn hoá công vụ; tiếp tục tham mưu khảo sát mức độ hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của các cơ quan hành chính nhà nước.
- Văn phòng UBND tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương rà soát các thủ tục hành chính theo quy định tại Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính và Nghị định số 92/2017/NĐ-CP ngày 07/8/2017 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính, kịp thời phát hiện những thủ tục hành chính không phù hợp để kiến nghị các Bộ, ngành Trung ương bổ sung hoặc bãi bỏ, sửa đổi theo thẩm quyền.
- Các sở, ban, ngành, Kho bạc Nhà nước tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố; UBND cấp xã thống kê, rà soát, phân loại các hồ sơ, làm rõ trách nhiệm, xử lý trách nhiệm của tập thể, cá nhân trong quá trình tham mưu giải quyết chậm trễ hồ sơ. Nâng cao chất lượng, đẩy nhanh tiến độ giải quyết các hồ sơ đảm bảo thời gian theo quy định. Triển khai thực hiện kiểm tra sát hạch công chức theo Kế hoạch.
- Thanh tra tỉnh, thanh tra chuyên ngành rà soát, thực hiện đầy đủ các nội dung Chỉ thị số 20/CT-TTg ngày 17/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc chấn chỉnh hoạt động thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp.
- Sở Lao động Thương binh và Xã hội, Bảo hiểm xã hội rà soát các thủ tục đăng ký Bảo hiểm Xã hội, Bảo hiểm Y tế, lao động tiền lương,.. bảo đảm thuận lợi không gây phiền hà cho doanh nghiệp và người lao động.
- Văn phòng UBND tỉnh tổng hợp, đôn đốc các cơ quan, đơn vị tiếp tục cắt giảm thời gian giải quyết thủ tục hành chính theo Chỉ thị số 24/CT-UBND ngày 01/12/2014 của UBND Tỉnh về các giải pháp nâng cao chất lượng cải cách hành chính, cải thiện chỉ số Cải cách hành chính tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
- Sở Nội vụ tham mưu tăng cường công tác kiểm tra công vụ, kiểm tra Cải cách hành chính để kịp thời chấn chỉnh lề lối, tác phong làm việc của cán bộ, công chức, viên chức của các cấp, các ngành khi thi hành công vụ; nêu cao trách nhiệm của người đứng đầu trong giải quyết thủ tục hành chính cho người dân, doanh nghiệp.
1. Các Sở, ban, ngành được giao làm đầu mối triển khai theo dõi các chỉ số PCI và các chỉ số thành phần căn cứ nhiệm vụ được giao tại Bảng Phụ lục phân công nhiệm vụ để thực hiện (ban hành kèm theo Chỉ thị).
2. Các Sở, ban, ngành hàng năm phải xây dựng kế hoạch rà soát, đánh giá thủ tục hành chính đảm bảo chất lượng về mặt nội dung cần rà soát, kiến nghị để sửa đổi, bổ sung những yêu cầu điều kiện, thành phần hồ sơ không cần thiết hoặc không phù hợp.
3. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh thực hiện quán triệt, nâng cao nhận thức và trách nhiệm của từng cán bộ, công chức của đơn vị đối với nhiệm vụ cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao chất lượng điều hành kinh tế địa phương.
3. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư định kỳ hàng năm chủ trì, phối hợp với VCCI Chi nhánh Vũng Tàu và các cơ quan, đơn vị liên quan có kế hoạch tổ chức hướng dẫn, tập huấn, tuyên truyền chỉ số này đến các sở, ngành, địa phương, cán bộ, công chức, viên chức, tổ chức, cá nhân có liên quan để nhằm nâng cao nhận thức, tầm quan trọng trong việc thực hiện các giải pháp nâng cao các chỉ số thành phần trong thời gian tới.
5. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư hoàn thành việc xây dựng Bộ chỉ số Năng lực cạnh tranh cấp sở, ngành và địa phương (DDCI) trong năm 2021 nhằm đưa ra một cái nhìn chính xác và khách quan về ưu, nhược điểm trong quá trình cải cách hành chính, cải thiện môi trường kinh doanh; đồng thời, đây cũng là công cụ để tỉnh đánh giá chất lượng công việc của từng ngành và địa phương, từ đó có những giải pháp khắc phục nhằm nâng cao tính minh bạch, trách nhiệm giải trình, tính năng động, tiên phong, đổi mới quản lý, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, tăng cường thông tin và đối thoại.
6. Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm triển khai chỉ thị đến các đơn vị trực thuộc để triển khai thực hiện.
7. Các cơ quan được giao nhiệm vụ chủ trì phải xây dựng kế hoạch để triển khai thực hiện, định kỳ 06 tháng (trước ngày 05/6 và trước ngày 05/12) có báo cáo về các công việc đã thực hiện về Sở Kế hoạch và Đầu tư, Văn phòng UBND tỉnh để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh. Trên cơ sở báo cáo của Sở Kế hoạch và Đầu tư, định kỳ 06 tháng, UBND tỉnh tổ chức giao ban với các cấp, các ngành để nắm tiến độ, kết quả, qua đó kịp thời chỉ đạo, chấn chỉnh các cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện chưa tốt./.
(Đính kèm Bảng phụ lục Phân công nhiệm vụ).
| CHỦ TỊCH |
(Ban hành kèm theo Chỉ thị số 05/CT-UBND ngày 26 tháng 3 năm 2021 của Chủ tịch UBND tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu về việc Cải thiện Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) giai đoạn 2020 - 2025)
Stt | Các Chỉ số thành phần và chỉ số con cần cải thiện | Nhiệm vụ cần tập trung thực hiện | Kết quả cần đạt | Cơ quan chủ trì | Cơ quan phối hợp thực hiện | Thời gian thực hiện | Ghi chú |
|
| ||||||||
1.1 | Số ngày đăng ký doanh nghiệp; Số ngày thay đổi ĐKDN | Đảm bảo thời gian giải quyết đúng hạn và sớm trước quy định đối với cả thủ tục đăng ký mới và thủ tục thay đổi đăng ký doanh nghiệp | Rút ngắn thời gian đăng ký doanh nghiệp còn dưới 3 ngày; 100% hồ sơ thay đổi ĐKKD được giải quyết đúng hạn theo quy định, không có hồ sơ trễ hạn | Sở KHĐT | Cục Thuế tỉnh, các sở, ngành liên quan | Thường xuyên, BC kết quả hàng Quý và cả năm vào 15/11 hàng năm. |
|
|
1.2 | Phải chờ hơn một tháng hoàn thành các thủ tục để chính thức hoạt động; Phải chờ hơn 3 tháng hoàn thành các thủ tục để chính thức hoạt động | Nâng cao chất lượng dịch vụ công; tăng cường hiệu quả Trung tâm PVHCC tỉnh | Giảm tỷ lệ DN khảo sát cho rằng phải chờ hơn 01 tháng, 03 tháng để hoàn thành tất các thủ tục để chính thức hoạt động xuống dưới 10% | Sở Nội vụ | Sở Thông tin TT, Vp UBND Tỉnh, Sở XD và các Sở, ngành liên quan. |
|
|
|
Tiếp tục tăng cường ứng dụng công nghệ TT, qtrình ISO xử lý và giám sát thực hiện TTHC cho DN, tiếp tục đẩy mạnh đăng ký DN, đăng ký thuế, hải quan qua mạng thông tin điện tử | Tiếp tục nâng cao sử dụng Quy trình ISO 9001:2008, Ctrinh Eoffice trong hoạt động của các cơ quan Nhà nước; Nâng cao % tổ chức, cá nhân đăng ký DN, thuế, hải quan qua mạng TT điện tử. | Sở KHĐT, Cục Thuế, Hải quan Tỉnh; VP Một cửa; Các sở, ngành và UBND địa phương | Thường xuyên, BC kết quả hàng Quý và cả năm vào 15/11 hàng năm. |
|
| |||
Duy trì và tăng cường hoạt động của đường dây nóng CCHC. | Đảm bảo giải quyết 100% số vụ việc được yêu cầu hoặc 100% câu hỏi được giải đáp thỏa đáng |
| ||||||
Tổ chức Hội nghị triển khai Luật Đầu tư, Luật DN 2020 và các văn bản hướng dẫn | 01 hội nghị triển khai đến cộng đồng DN, cơ quan liên quan và UBND địa phương. | Sở KHĐT | Các sở, ngành, hiệp hộ DN và UBND địa phương | Quý I/2021 |
|
| ||
Nghiên cứu xây dựng Bộ chỉ số năng lực cạnh tranh cấp Sở, ngành, địa phương - DDCI | Bộ chỉ số năng lực cạnh tranh cấp Sở, ngành, địa phương - DDCI | Sở KHĐT | Các sở, ngành, hiệp hộ DN và UBND địa phương | Hoàn thành Bộ chỉ số và báo cáo đánh giá Quý I/2021 |
|
| ||
1.3 | Thủ tục (thay đổi) ĐKDN: Thủ tục được niêm yết công khai | Thường xuyên rà soát để đơn giản hóa TTHC; kịp thời trình UBND Tỉnh sửa đổi, bổ sung TTHC để đưa vào thực hiện theo quy định; Niêm yết công khai đầy đủ TTHC. | Tỷ lệ DN được khảo sát PCI công nhận Thủ tục tại bộ phận Một cửa được niêm yết công khai đạt trên 60% | VP UBND Tỉnh | Sở Nội vụ; VP Một cửa; Các sở, ngành và UBND địa phương | Thường xuyên, BC kết quả hàng Quý và cả năm vào 15/11 hàng năm. |
|
|
Niêm yết công khai đầy đủ TTHC gồm biểu mẫu chi tiết tại VP một cửa của Tỉnh, trên Cổng TTĐT, trang WEB CCHC, trang WEB các Sở, ngành và UBND địa phương |
| |||||||
1.4 | Tỷ lệ DN đăng ký kinh doanh qua phương thức trực tuyến, TTHCC, bưu điện | Đẩy mạnh việc đăng ký kinh doanh qua phương thức trực tuyến, TTHCC, bưu điện; Phối hợp với Cục thuế tỉnh, Hải quan tỉnh nâng cao tỉ lệ các tổ chức, cá nhân đăng ký doanh nghiệp, thuế, hải quan qua mạng điện tử để rút ngắn thời gian thực hiện các thủ tục đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp đúng và sớm hơn quy định, bảo đảm nguyên tắc hướng dẫn một lần, đầy đủ để doanh nghiệp nhanh chóng đi vào hoạt động | Tăng tỷ lệ DN đăng ký kinh doanh qua phương thức trực tuyến, TTHCC, bưu điện trên mức 50% | Sở KHĐT | TT PVHCC, Cục Thuế tỉnh, Hải quan tỉnh | Thường xuyên, BC kết quả hàng Quý và cả năm vào 15/11 hàng năm. |
|
|
1.5 | Thủ tục (thay đổi) ĐKDN: Cán bộ hướng dẫn rõ ràng, đầy đủ; Cán bộ am hiểu chuyên môn; Cán bộ nhiệt tình, thân thiện | Bố trí cán bộ có năng lực và kinh nghiệm tại TT PVDVHCC tỉnh để hướng dẫn và tiếp nhận hồ sơ DN; Nâng cao năng lực cho cán bộ TT PVDVHCC; Giám sát và luân chuyển CB không đạt yêu cầu; Khảo sát mức độ hài lòng của doanh nghiệp và người dân đối với TT PVHCC. | Tỷ lệ DN được khảo sát công nhận CB, nhân viên tại VP một cửa am hiểu về chuyên môn, nhiệt tình thân thiện đạt ít nhất 50% | TT PVHCC; Sở Nội vụ. | Các sở, ngành và UBND địa phương | Tập huấn bổ sung vào cuối mỗi Quý tiếp theo; BC giám sát và kết quả khảo sát định kỳ |
|
|
Đảm bảo 100% cán bộ, nhân viên làm việc tại TT PVHCC tỉnh đạt các tiêu chuẩn về vị trí việc làm theo quy định hiện hành; |
| |||||||
Mỗi CB/ nhân viên TT PVHCC tỉnh được dự 01 cuộc tập huấn ban đầu kéo dài 2 ngày và ít nhất 01 cuộc tập huấn bổ sung nửa ngày mỗi quý để bổ sung và chia sẻ kinh nghiệm. |
| |||||||
Có BC giám sát, và kết quả khảo sát hàng tháng của VP Một cửa gửi lãnh đạo các đơn vị để điều chỉnh các Bộ hoạt động phân một cửa, đồng thời có BC phản hồi của các đơn vị liên quan |
| |||||||
1.6 | Thủ tục (thay đổi) ĐKDN: Ứng dụng CNTT tốt | Tăng cường áp dụng công nghệ thông tin trong việc thực hiện thủ tục thay đổi đăng ký doanh nghiệp | Tăng tỷ lệ Thủ tục (thay đổi) ĐKDN: Ứng dụng CNTT tốt lên mức 60% | Sở KHĐT | Sở KHCN, TT PVHCC | Thường xuyên |
|
|
| ||||||||
2.1 | Tin tưởng HTPL sẽ đảm bảo quyền tài sản/thực thi hợp đồng của DN | Tham mưu UBND tỉnh góp ý, đề xuất bổ sung hệ thống pháp luật nhằm bảo đảm quyền tài sản/thực thi hợp đồng của doanh nghiệp | Tăng tỷ lệ % DN Tin tưởng HTPL sẽ đảm bảo quyền tài sản/thực thi hợp đồng của DN | Sở Tư pháp | Sở TNMT, Các sở, ngành liên quan và UBND địa phương | Thường xuyên |
|
|
2.2 | Hệ thống pháp luật có cơ chế giúp DN tố cáo cán bộ nhũng nhiễu | XD trang WEB về giải quyết khiếu nại tố cáo. | Vận hành trang WEB có hiệu quả để DN và người dân có thể cung cấp thông tin thuận tiện; Có BC kế quả tiếp nhận xử lý KNTC định kỳ | Thanh tra Tỉnh | Các sở, ngành và UBND địa phương | Thường xuyên, BC kết quả hàng Quý và cả năm vào 15/11 hàng năm. |
|
|
Duy trì và tăng cường hoạt động của đường dây nóng CCHC tại Sở Nội vụ để tiếp nhận phản ánh của tổ chức và cá nhân. | Đảm bảo tiếp nhận và xử lý kịp thời 100% phản ánh của TC và cá nhân. | Sở Nội vụ | Các sở, ngành và UBND địa phương | Thường xuyên, BC kết quả hàng Quý và cả năm vào 15/11 hàng năm. |
|
| ||
2.3 | Lãnh đạo tỉnh sẽ không bao che và nghiêm túc kỷ luật cán bộ nhũng nhiễu DN | Thực hiện nghiêm quy chế làm việc của UBND Tỉnh; nâng cao trách nhiệm của các Sở, ngành trong việc xử lý, kỷ luật cán bộ nhũng nhiễu DN | Tăng tỷ lệ DN tin tưởng Lãnh đạo tỉnh sẽ không bao che và nghiêm túc kỷ luật cán bộ nhũng nhiễu DN | UBND tỉnh | Các sở, ngành và UBND địa phương | Thường xuyên |
|
|
2.4 | DN sẵn sàng sử dụng tòa án để giải quyết các tranh chấp | Đề nghị TA xem xét đẩy nhanh tiến độ xét xử và Cơ quan thi hành án Tỉnh thi hành án các vụ án liên quan tranh chấp của DN để tạo lòng tin cho DN sử dụng công cụ pháp lý giải quyết tranh chấp và khiếu nại | % DN khảo sát cho rằng TA các cấp của tỉnh xử các vụ kiện kinh tế nhanh chóng lên từ 60% trở lên | Tòa án tỉnh | Sở Tư pháp, các sở, ngành và UBND địa phương | Thường xuyên, BC kết quả hàng Quý và cả năm vào 15/11 hàng năm. |
|
|
2.5 | Tòa án các cấp của tỉnh xét xử các vụ việc kinh tế đúng pháp luật |
| ||||||
2.6 | Phán quyết của Tòa án là công bằng |
| ||||||
2.7 | Tòa án các cấp ở tỉnh xét xử vụ việc kinh tế nhanh chóng; Phán quyết của tòa án được thi hành nhanh chóng |
| ||||||
2.8 | Các CQ trợ giúp pháp lý tại tỉnh hỗ trợ DN nhanh chóng để khởi kiện. | Tổ chức thực hiện tốt các hoạt động hỗ trợ pháp lý cho DN theo quy định; | % Các cơ quan trợ giúp pháp lý hỗ trợ DN dùng luật để khởi kiện khi có tranh chấp lên từ 70% trở lên. | Sở Tư pháp | Các sở, ngành và UBND địa phương | Thường xuyên, BC kết quả hàng Quý và cả năm vào 15/11 hàng năm. |
|
|
DN đã từng sử dụng dịch vụ tư vấn về pháp luật (%) trên 50% |
|
| ||||||
2.9 | Các chi phí chính thức và CPKCT là chấp nhận được khi GQTC qua Tòa án | Nâng cao tinh thần trách nhiệm, ý thức thực thi công vụ; kiểm soát chặt chẽ việc chấp hành các quy tắc ứng xử của cán bộ cơ quan xử lý các vụ án | Giảm tỷ lệ đồng ý cho rằng các chi phí chính thức và CPKCT là chấp nhận được khi GQTC qua Tòa án | Tòa án tỉnh; | Các sở, ngành và UBND địa phương | Thường xuyên |
|
|
2.10 | Số lượng vụ việc tranh chấp của DN dân doanh do Tòa án thụ lý/100 DN; Tỷ lệ nguyên đơn ngoài quốc doanh/tổng số nguyên đơn tại Toà án tỉnh; Tỷ lệ vụ việc kinh tế đã được giải quyết trong năm | Tăng cường vai trò của các Trung tâm tư vấn pháp luật, đội ngũ Luật sư trong việc tổ chức thực hiện các hoạt động tư vấn pháp luật, chú trọng tăng cường hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp | Giảm các vụ tranh cấp của các doanh nghiệp qua Tòa án | Tòa án tỉnh | Các sở, ngành và UBND địa phương | Thường xuyên |
|
|
2.11 | Tình hình an ninh trật tự tại tỉnh là Tốt; | Tăng cường công tác an ninh, bảo đảm trật tự trên đại bàn tỉnh | Tăng tỷ lệ Tình hình an ninh trật tự tại tỉnh là Tốt lên 80% | Công an tỉnh | Các sở, ngành và UBND địa phương | Thường xuyên |
|
|
2.12 | Tỷ lệ DN bị mất trộm tài sản năm qua; | tăng cường công tác phối hợp, bảo vệ an toàn tài sản của doanh nghiệp | Giảm tỷ lệ DN bị mất trộm tài sản trong năm dưới 10% | Công an tỉnh | Các sở, ngành và UBND địa phương | Thường xuyên |
|
|
2.13 | CQ công an hỗ trợ DN giải quyết hiệu quả vụ mất trộm tài sản | Nâng cao hiệu quả điều tra, xét xử các vụ trộm cắp tài sản của doanh nghiệp | Tăng tỷ lệ CQ công an hỗ trợ DN giải quyết hiệu quả vụ mất trộm tài sản trên mức 50% | Công an tỉnh | Các sở, ngành và UBND địa phương | Thường xuyên |
|
|
2.14 | Phải trả tiền 'bảo kê' cho băng nhóm côn đồ, xã hội đen để yên ổn làm ăn | tăng cường công tác phối hợp với các ngành, tổ chức, DN, cá nhân rà soát các hiện tượng băng nhóm "bảo kê" để xử lý triệt để | Giảm tỷ lệ ở mức thấp nhất đối với hiện tượng "bảo kê" | Công an tỉnh | Các sở, ngành và UBND địa phương | Thường xuyên |
|
|
| ||||||||
3.1 | DNNN, DN FDI thuận lợi trong tiếp cận đất đai | Công bố dữ liệu số hóa về quy QH và sử dụng đất trên Cổng TTĐT, website của Sở TNMT và tại các Văn phòng giải quyết thủ tục đất đai; | Tạo sự bình đẳng trong tiếp cận đất đai cho DN tư nhân; Có KH đấu giá hàng năm; Có BC kết quả thực hiện tháng, quý, năm | Sở TNMT | UBND các địa phương | Quý I/2021 |
|
|
Xây dựng và triển khai Kế hoạch đấu giá đất công hàng năm | Sở TNMT | Các sở, ngành và UBND địa phương | Tháng 12 năm trước năm KH; BC kết quả TH hàng quý vào ngày 20 tháng cuối quý và cả năm vào ngày 15/11 |
|
| |||
Rà soát bổ sung và triển khai quy định về các chính sách khuyến khích xã hội hóa, trong đó chính sách ưu đãi về tiếp cận đất đai. | Sở Tài Chính | Các sở, ngành và UBND địa phương | Quý I/2021; BC kết quả TH hàng quý vào ngày 20 tháng cuối quý và cả năm vào ngày 15/11 |
|
| |||
3.2 | DNNN thuận lợi hơn trong tiếp cận các khoản vay | Triển khai kịp thời và đầy đủ các chính sách tín dụng hỗ trợ DN; Thiết lập cầu nối giữa các DNVVN với các tổ chức tài chính hoạt động ở tỉnh | tổ chức hội thảo kết nối DN và các NH thương mại; triển khai thông qua phương tiện thông tin đại chúng, WEBSITE,.. | Sở Công thương | NHNN chi nhánh Tỉnh; Sở KHĐT; VCCI BRVT và các hiệp hội DN; Cơ quan Báo, Đài PTTH Tỉnh | Năm 2021 |
|
|
Tập huấn hỗ trợ DNVVN, HTX trong kỹ năng lập dự án SXKD để vay vốn; | mở lớp tập huấn cho DN | Sở KHĐT, liên minh HTX Tỉnh | NHNN chi nhánh Tỉnh; VCCI BRVT và các hiệp hội DN; | Năm 2021 |
|
| ||
3.3 | DNNN thuận lợi hơn trong cấp phép khai thác khoáng sản | công khai, minh bạch các TTHC, nhất là các thủ tục liên quan đến lĩnh vực khai thác khoáng sản; tránh gây hiểu nhầm khai thác khoáng sản là đặc quyền của các DNNN | bảo đảm xử lý bình đẳng giữa các DN, không phân biệt giữa DNNN, DN FDI và DN tư nhân | Sở TNMT | Các sở, ngành và UBND địa phương |
|
|
|
3.4 | DNNN, DN FDI thuận lợi hơn trong việc thực hiện các TTHC; DNNN thuận lợi hơn trong việc có được các hợp đồng từ CQNN | Sở KHĐT, | Các sở, ngành và UBND địa phương |
|
|
| ||
3.5 | Việc tỉnh ưu ái cho các DNNN, DN FDI gây khó khăn cho DN | Duy trì hoạt động của Tổ hỗ trợ tháo gỡ khó khăn cho Doanh nghiệp, nhà đầu tư | Giải quyết kịp thời các khó khăn vướng mắc cho DN, nhà đầu tư, không phân biệt đối xử giữa các DN; Giảm % DN ksát cho rằng Tỉnh ưu tiên giải quyết các vấn đề, khó khăn cho DN nước ngoài hơn là DN trong nước; Có PA triển đối thoại khai. | Sở KHĐT | Các sở, ngành và UBND địa phương | Thường xuyên, Báo cáo kết quả hàng Quý và cả năm vào 15/11 hàng năm |
|
|
XD và triển khai PA đối thoại trực tuyến giữa Lãnh đạo Tỉnh với DN qua Cổng thông tin điện tử. | Sở TTTT | VP UBND tỉnh, KHĐT, VCCI BRVT và các Sở, ngành liên quan. | Hàng quý |
|
| |||
Thực hiện tốt cơ chế đối thoại, tham vấn ý kiến của doanh nghiệp | 02 cuộc gặp mặt, đối thoại DN hàng năm; tháo gỡ khó khăn kịp thời cho DN; tuyên truyền về PCI, Nghị quyết 19/NĐ-CP và 02/NQ-CP về cải thiện môi trường kinh doanh, đầu tư của tỉnh; tăng cường sự cộng đồng trách nhiệm của DN và cơ quan nhà nước cải thiện PCI của Tỉnh. | VP UBND Tỉnh | VCCI BRVT, các Sở, ngành liên quan, các hiệp hội DN; Cơ quan Báo, Đài PTTH Tỉnh | BC kết quả 15/11 hàng năm |
|
| ||
3.6 | Tỉnh ưu tiên thu hút FDI hơn là phát triển khu vực tư nhân | Tham mưu UBND tỉnh thu hút đầu tư công khai bình đẳng, không ưu tiên loại hình doanh nghiệp | công khai minh bạch các dự án kêu gọi đầu tư rộng rãi trên các phương tiện truyền thông | Sở KHĐT, | Các sở, ngành và UBND địa phương | hàng quý |
|
|
3.7 | DN FDI có đặc quyền trong miễn/giảm thuế TNDN | Thực hiện chính sách miễn giảm thuế TNDN bình đẳng, đúng theo quy định | tăng cường thực hiện các thủ tục thuế qua hệ thống mạng | Cục Thuế Tỉnh | Các sở, ngành và UBND địa phương, các doanh nghiệp | thường xuyên |
|
|
3.8 | Nguồn lực kinh doanh (hợp đồng, đất đai...) chủ yếu rơi vào DN thân quen CBCQ | Thực hiện công khai minh bạch bình đẳng các nguồn lực kinh doanh (hợp đồng, đất đai,..) cho các doanh nghiệp theo đúng quy định | giải quyết các TTHC liên quan đến đất đai theo đúng quy định; công bố quỹ đất công khai minh bạch trên Website của các sở, ngành liên quan | Sở Nội vụ; | Các sở, ngành và UBND địa phương | thường xuyên |
|
|
3.9 | Ưu đãi DN lớn (nhà nước và tư nhân) là trở ngại cho bản thân DN | Thực hiện chính sách hỗ trợ, ưu đãi đầu tư bình đẳng, đúng theo quy định | công khai chính sách hỗ trợ, ưu đãi đầu tư trên Website của các sở, ngành liên quan | Cục Thuế tỉnh | Các sở, ngành và UBND địa phương | thường xuyên |
|
|
| ||||||||
4.1 | Tiếp cận tài liệu quy hoạch, pháp lý | Thực hiện công khai minh bạch các QH ngành, kế hoạch phát triển KTXH, QH sử dụng đất, QH xây dựng, các dự án cơ sở hạ tầng mới, các CS ưu đãi đầu tư của Tỉnh và các CS hỗ trợ của Trung ương | Công khai chi tiết trên Cổng TTĐT của tỉnh, Website của các Sở ngành liên quan và UBND địa phương | Sở TTTT | Sở TNMT, XD, Công thương, Du lịch, Các Sở, ngành liên quan và UBND địa phương | Thường xuyên, BC kết quả hàng Quý và cả năm vào 15/11 hàng năm. |
|
|
4.2 | Các tài liệu về ngân sách đủ chi tiết để DN sử dụng cho hoạt động kinh doanh | Thực hiện công khai minh bạch các tài liệu về ngân sách của Tỉnh | Sở Tài chính | Các Sở, ngành và UBND địa phương | hàng quý, năm |
|
| |
4.3 | Thông tin mời thầu được công khai | Thực hiện công khai minh bạch về hồ sơ mời thầu | Công khai chi tiết trên Cổng TTĐT của tỉnh, Website của các Sở ngành liên quan và UBND địa phương; Tăng cường thực hiện công tác mời thầu, đấu thầu qua mạng | Sở KHĐT | Các Sở, ngành và UBND địa phương | Thường xuyên |
|
|
4.4 | Tỉ lệ DN nhận được thông tin, văn bản sau khi đề nghị CQNN của tỉnh cung cấp; Số ngày để nhận được thông tin, văn bản sau khi đã đề nghị cung cấp | Tăng cường công tác rà soát, xử lý văn bản đề nghị của DN | Thường xuyên theo dõi, xử lý văn bản trên các phần mềm | VP UBND tỉnh | Sở TTTT và các sở, ngành có liên quan | Thường xuyên |
|
|
4.5 | Cần có "mối quan hệ" để có được các tài liệu của tỉnh | Thực hiện công khai minh bạch các QH, kế hoạch phát triển KTXH, QH sử dụng đất, QH xây dựng, các CS khuyến khích đầu tư của Tỉnh, các CS hỗ trợ của Trung ương,.. | Công khai chi tiết trên Cổng TTĐT của tỉnh, Website của các Sở ngành liên quan và UBND địa phương | Sở Nội vụ | Sở TTTT và các sở, ngành có liên quan | Thường xuyên |
|
|
4.6 | Thỏa thuận' khoản thuế phải nộp với CB thuế là công việc quan trọng. | Tiếp tục tăng cường công tác hỗ trợ, tư vấn chính sách thuế cho DN; nâng cao trình độ, trách nhiệm của cán bộ thuế các cấp | Giảm % 'Thỏa thuận' khoản thuế phải nộp với CB thuế là công việc quan trọng xuống dưới 50%. | Cục Thuế Tỉnh | UBND các địa phương. | Thường xuyên, BC kết quả hàng Quý và cả năm vào 15/11 hàng năm. |
|
|
4.7 | Dự liệu được việc thực thi của tỉnh đối với QĐPL của TW | Tăng cường công tác rà soát, tham mưu UBND tỉnh trong thực thi, xử lý kịp thời các văn bản pháp luật của Trung ương | Thực thi, xử lý các văn bản pháp luật của Trung ương ngay khi có hiệu lực thi hành | các sở, ban, ngành và UBND địa phương |
| Thường xuyên |
|
|
4.8 | Vai trò Hiệp hội DN trong việc xây dựng chính sách, quy định của tỉnh | Củng cố, kiện toàn, tạo điều kiện nâng cao năng lực hoạt động của các tổ chức đại diện DN của Tỉnh để phát huy vai trò của các tổ chức đại diện DN trong việc góp ý xây dựng và phản biện các chính sách, quy định của Tỉnh. | Nâng cao năng lực hoạt động của các tổ chức đại diện DN của Tỉnh; Có BC kết quả thực hiện. | VCCI | Các sở, ngành và UBND địa phương | BC cả năm vào 15/11. |
|
|
4.9 | Điểm số về độ mở và chất lượng trang web của tỉnh | Tiếp tục nâng cao chất lượng, đồng thời tuyên truyền quảng bá Cổng TTĐT của Tỉnh và các Trang TTĐT các Sở, ngành; Chất lượng hoạt động của Hội đồng biên tập, Ban biên tập của Cổng TTĐT. | Đưa VB pháp lý, TTHC, các chính sách của Tỉnh và TW đến đông đảo các DN; Công TTĐT thân thiện, dễ tìm kiếm thông tin cho DN, nhất là thông tin về thuế, ĐKDN, đầu tư, Khu CN, đấu thầu, ngân sách, số liệu Tkê, đối thoại DN; Điểm số về độ mở và chất lượng trang web của tỉnh 3.5 điểm | Sở TTTT | Các sở, ngành và UBND địa phương | Thường xuyên, BC kết quả hàng Quý và cả năm vào 15/11 hàng năm. |
|
|
4.10 | Tỉ lệ DN truy cập vào website của tỉnh | Tăng cường cải thiện và nâng cấp Website của tỉnh và các Sở, ngành | Tăng tỷ lệ DN truy cập vào Website của tỉnh trên mức 95% | Sở TTTT | Các sở, ngành và UBND địa phương | Thường xuyên |
|
|
| ||||||||
5.1 | Tỷ lệ doanh nghiệp có mặt bằng kinh doanh và có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Số ngày chờ đợi để được cấp GCNQSDĐ; Không có GCNQSDĐ do lo ngại TTHC rườm rà/cán bộ nhũng nhiễu; DN đánh giá rủi ro bị thu hồi đất | Tiếp tục đẩy mạnh cải tiến quy trình cấp giấy CNQSDĐ và chất lượng thực hiện quy trình; Đưa vào hoạt động VP đăng ký QSDĐ một cấp theo đúng quy định về thời hạn của CP | Nâng % DN có mặt bằng KD và có giấy CNQSDĐ lên trên 60%; Đưa vào hoạt động VP đăng ký QSDĐ một cấp; | Sở TNMT | Sở Nội vụ, Các Sở, ngành liên quan và UBND địa phương | VP đăng ký QSDĐ một cấp hoạt động trong Quý I/2016 |
|
|
Rà soát, đôn đốc các Công ty đầu tư hạ tầng KCN, cụm CN đầu tư hạ tầng để thu hút đầu tư. | Nâng tỷ lệ lấp đầy tại các khu, cụm CN; | BQLKCN, Sở Công thương | Các sở, ngành và UBND địa phương | Thường xuyên, BC kết quả hàng Quý và cả năm vào 15/11 hàng năm. |
|
| ||
Rà soát thu hồi các dự án nhà đầu tư, tạo điều kiện cho các nhà đầu tư mới có năng lực tiếp cần nguồn lực đất đai. | Số dự án chậm triển khai và diện tích đất bị thu hồi | Sở KHĐT, Sở TNMT, BQLKCN (DA trong KCN), Sở Công thương | Các sở, ngành và UBND địa phương | Thường xuyên, BC kết quả hàng Quý và cả năm vào 15/11 hàng năm. |
|
| ||
Nâng cao diện tích đất được cấp giấy CNQSDĐ trên địa bàn Tỉnh | % Dt đất được cấp giấy CNQSSĐ tăng thêm. | Sở TNMT, UBND các địa phương | Các sở, ngành và UBND địa phương | Thường xuyên, BC kết quả hàng Quý và cả năm vào 15/11 hàng năm. |
|
| ||
5.2 | Khó khăn về thiếu quỹ đất sạch | Xây dựng và triển khai Kế hoạch đấu giá đất công hàng năm; Rà soát, thống kê và thu hồi đất của các dự án chậm triển khai, không đưa đất vào sử dụng theo quy định của pháp luật; có giải pháp cụ thể đối với các dự án chậm triển khai do nguyên nhân khách quan để thu hút đầu tư, tránh để lãng phí tài nguyên đất. | công bố Kế hoạch đấu giá đất công và quỹ đất sạch | Sở TNMT | Các sở, ngành và UBND địa phương | Thường xuyên |
|
|
5.3 | Giải phóng mặt bằng chậm | Đầy nhanh công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng đáp ứng tiến độ thực hiện dự án | Tăng cường công tác phối hợp giữa các địa phương và doanh nghiệp trong GPMB | UBND các địa phương | Các sở, ngành liên quan | Thường xuyên |
|
|
5.4 | Việc cung cấp thông tin về đất đai không thuận lợi, nhanh chóng | Công bố quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và các chính sách, quy định mới của pháp luật có liên quan về đất đai trên Cổng thông tin điện tử tỉnh, Trang thông tin điện tử của Sở Tài nguyên và Môi trường và tại các địa phương một cách kịp thời, nhanh chóng | công khai thông tin về đất đai trên Website thuận lợi, nhanh chóng | Sở TNMT | Các sở, ngành liên quan |
|
|
|
5.5 | Thay đổi khung giá đất của tỉnh phù hợp với sự thay đổi giá thị trường | Tiếp tục trung triển khai thực hiện Quyết định của UBND Tỉnh về xđ giá đất thực tế để tính thu tiền SDĐ, chuyển mục đích SDĐ, cho thuê đất và bồi thường, hỗ trợ, TĐC để đảm bảo quyền lợi cho tổ chức và cá nhân khi nhà nước thu hồi đất. | Phấn đấu giá đất khảo sát giá gần sát giá thị trường; % DN khảo sát cho rằng Sự thay đổi khung giá đất của tỉnh phù hợp với sự thay đổi giá thị trường trên 70 - 75% và DN sẽ được bồi thường thỏa đáng ít nhất 50% | Sở TNMT, UBND các địa phương | Các sở, ngành liên quan | Thường xuyên |
|
|
5.6 | Nếu bị thu hồi đất, DN sẽ được bồi thường thỏa đáng (Năm 2013: 22,78%; Năm 2014: 35,14%; Giá trị trung vị năm 2014: 34%). |
|
| |||||
5.7 | DN không gặp cản trở về tiếp cận/mở rộng mặt bằng kinh doanh | Tăng cường đối thoại DN, tiếp xúc DN về tiếp cận đất đai. | Tạo đk thuận lợi cho DN ngoài QD tiếp cận đất đai; Có BC kết quả tiếp xúc DN hàng tháng, quý, năm; Nâng % DN ngoài QD không gặp cản trở về tiếp cận đất đai hoặc mở rộng mặt bằng KD khoảng 40-50%. | Sở TNMT | UBND các địa phương. | Duy trì tiếp xúc DN Hàng tuần; BC kết quả tiếp xúc DN vào ngày 20 tháng cuối quý và cả năm vào ngày 15/11 hàng năm |
|
|
Hoàn thiện và công khai các quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ở 3 cấp tỉnh, huyện, xã theo quy định. |
|
| ||||||
5.8 | DN thực hiện TTHC đất đai trong vòng 2 năm qua không gặp khó khăn | Tiếp tục tạo điều kiện thuận lợi và giải quyết TTHC cho DN liên quan lĩnh vực đất đai | Tăng tỷ lệ DN không gặp khó khăn trong thực hiện TTHC đất đai | Sở TNMT | UBND các địa phương. | Thường xuyên |
|
|
| ||||||||
6.1 | UBND tỉnh năng động, sáng tạo trong giải quyết vấn đề mới phát sinh | Luôn chủ động, sáng tạo; vận dụng hoặc học tập kinh nghiệm tại các địa phương khác trong xử lý các vấn đề mới phát sinh, nhằm tạo điều kiện thuận lợi nhất cho DN | Các sở, ngành thực hiện nghiêm quy chế làm việc của UBND Tỉnh, nâng cao trách nhiệm xử lý công vụ và thực thi các chủ trương, chính sách của Lãnh đạo tỉnh | VP UBND Tỉnh | Các sở, ngành và UBND địa phương | Thường xuyên |
|
|
6.2 | UBND tỉnh vận dụng pháp luật linh hoạt nhằm tạo môi trường kinh doanh thuận lợi cho kinh tế tư nhân; Thái độ của chính quyền tỉnh đối với khu vực kinh tế tư nhân | Các sở, ban, ngành chú trọng xây dựng hình ảnh của cơ quan mình luôn năng động, phát huy các sáng kiến cải thiện môi trường kinh doanh, quảng bá hình ảnh phát triển của cơ quan, chính quyền địa phương trong cộng đồng doanh nghiệp trong và ngoài nước; kịp thời thông tin về các chủ trương chính sách phát triển kinh tế - xã hội, hỗ trợ doanh nghiệp. | Tăng tỷ lệ DN hài lòng với phản hồi/cách giải quyết của CQNN tỉnh | VP UBND Tỉnh | Các sở, ngành và UBND địa phương | Thường xuyên |
|
|
6.3 | Có những sáng kiến hay ở cấp tỉnh nhưng chưa được thực thi tốt ở các Sở, ngành | Thực hiện nghiêm quy chế làm việc của UBND Tỉnh, nâng cao trách nhiệm của các Sở, ngành trong việc xử lý công vụ; Thực hiện kết hợp | % DN tham gia khảo sát PCI cho rằng sáng kiến, chủ trương ở cấp tỉnh chưa được thực thi tốt ở các sở, ngành, huyện giảm xuống còn dưới 50%; BC giám sát hàng tháng của VP UBND Tỉnh gửi đến Sở, ngành, UBND địa phương về thực hiện chỉ đạo của UBND Tỉnh. | VP UBND Tỉnh | Sở Nội vụ, Các Sở, ngành liên quan và UBND địa phương | Thường xuyên, BC kết quả hàng Quý và cả năm vào 15/11 hàng năm. |
|
|
6.4 | Lãnh đạo tỉnh có chủ trương, chính sách đúng đắn nhưng không được thực hiện tốt ở các cấp |
|
| |||||
6.5 | Khi CS,PL TW có điểm chưa rõ, CQ tỉnh thường 'đợi xin ý kiến chỉ đạo' hoặc 'không làm gì | Tăng cường kết nối với các Bộ, ngành trung ương để được hướng dẫn các điểm chưa rõ khi các chính sách, pháp luật mới được ban hành | UBND tỉnh kịp thời có văn bản gửi các Bộ ngành hướng dẫn triển khai thực hiện các chính sách, pháp luật mới được ban hành | Sở Tư pháp | Các Sở, ngành liên quan và UBND địa phương | Thường xuyên |
|
|
6.6 | Vướng mắc, khó khăn của DN được tháo gỡ kịp thời qua Đối thoại DN | xử lý kịp thời những thông tin phản ánh của người dân và doanh nghiệp về đường dây nóng cải cách hành chính; tổng hợp các khó khăn vướng mắc của doanh nghiệp trong quá trình hoạt động, báo cáo UBND Tỉnh để có giải pháp tháo gỡ thúc đẩy hoạt động kinh doanh, đầu tư của doanh nghiệp. | duy trì việc tổ chức hội nghị đối thoại với Doanh nghiệp, Nhà đầu tư định kỳ 02 lần/1 năm | Sở KHĐT | VCCI, các sở, ngành liên quan và UBND địa phương | định kỳ 02 lần/1 năm |
|
|
6.7 | DN nhận được phản hồi của CQNN tỉnh sau khi phản ánh khó khăn, vướng mắc |
| ||||||
6.8 | Tỷ lệ DN hài lòng với phản hồi/cách giải quyết của CQNN tỉnh | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố xây dựng kế hoạch và giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác tiếp nhận, xử lý hồ sơ, các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức | Tăng tỷ lệ DN hài lòng với phản hồi/cách giải quyết của CQNN tỉnh | VP UBND Tỉnh | TTDVHCC và các sở, ngành liên quan | định kỳ tháng, quý năm |
|
|
| ||||||||
7.1 | Tỷ lệ DN đánh giá Giáo dục phổ thông tại tỉnh có chất lượng Tốt | Tiếp tục tăng cường chất lượng công tác giáo dục phổ thông tại tỉnh | Thực hiện Đề án “Giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông giai đoạn 2019 - 2025” trên địa bàn tỉnh BR-VT theo Kế hoạch số 135/KH-UBND ngày 12/9/2019 của UBND tỉnh | Sở GDĐT |
|
|
|
|
7.2 | Tỷ lệ DN đánh giá Giáo dục dạy nghề lại tỉnh có chất lượng tốt | Tiếp tục triển khai hiệu quả Đề án quy hoạch mạng lưới cơ sở dạy nghề đến năm 2020, tầm nhìn 2030; | Theo mục tiêu của QH; Nâng tỷ lệ DN đánh giá tốt đối với dịch vụ dạy nghề lại Tỉnh. | Sở LĐTBXH | Các sở, ngành và UBND địa phương | BC kết quả 15/11 hàng năm |
|
|
Đề án đào tạo nguồn nhân lực cho hai ngành công nghiệp hỗ trợ và logistics; | Theo mục tiêu của ĐA | Sở LĐTBXH | Sở Công thương, Sở GTVT, Các Sở, ngành và UBND địa phương | BC kết quả 15/11 hàng năm |
|
| ||
7.3 | DN từng sử dụng dịch vụ giới thiệu việc làm (GTVL) tại tỉnh; DN đã sử dụng nhà cung cấp tư nhân cho dịch vụ GTVL; DN có ý định tiếp tục sử dụng dịch vụ GTVL | Tổ chức các hoạt động và chương trình kết nối giữa DN và người lao động; | Tổ chức bình quân 12 phiên giao dịch việc làm hàng năm | Sở LĐTBXH | Các hiệp hội doanh nghiệp và VCCI BRVT | Thường xuyên, BC kết quả hàng Quý và cả năm vào 15/11 hàng năm. |
|
|
7.4 | Phần trăm tổng chi phí kinh doanh dành cho Đào tạo lao động; Phần trăm tổng chi phí kinh doanh dành cho Tuyển dụng lao động | Tăng cường chất lượng đào tạo lao động và tuyển dụng lao động góp phần giảm chi phí cho doanh nghiệp | Giảm % tổng chi phí kinh doanh dành cho Đào tạo lao động và % tổng chi phí kinh doanh dành cho Tuyển dụng lao động | Sở LĐTBXH | Các sở, ngành và UBND địa phương | thường xuyên |
|
|
7.5 | Lao động tại tỉnh đáp ứng được nhu cầu sử dụng của DN; Tỷ lệ lao động qua đào tạo /số lao động chưa qua đào tạo; Tỷ lệ lao động qua đào tạo trên tổng lực lượng lao động; Tỷ lệ lao động qua đào tạo đang làm việc tại DN | Tiếp tục triển khai quy hoạch phát triển nhân lực của Tỉnh có hiệu quả | Theo mục tiêu của ĐA | Sở LĐTBXH | Các sở, ngành và UBND địa phương | BC kết quả 15/11 hàng năm |
|
|
Khảo sát - điều tra lao động nông thôn về nhu cầu đào tạo nghề, gắn với giải quyết việc làm và chuyển dịch lao động nông nghiệp sang phi nông nghiệp… | BC kết quả điều tra | Sở LĐTBXH | Sở NNPTNT, UBND các địa phương. | Năm 2021 |
|
| ||
| ||||||||
8.1 | Số hội chợ thương mại do tỉnh tổ chức trong năm vừa qua | Tiếp tục triển khai có hiệu quả các CT xúc tiến thương mại; Tăng cường tổ chức các hội chợ thương mại, tạo đk để DN mở rộng thị trường | Theo CT Xúc tiến TM phê duyệt | Sở Công thương | VCCI BRVT, các sở, ngành liên quan, các hiệp hội DN; UBND địa phương. | Thường xuyên, BC kết quả hàng Quý và cả năm vào 15/11 hàng năm. |
|
|
8.2 | Tỷ lệ DN cung cấp dịch vụ (CCDV) trên tổng số DN; Tỷ lệ DN CCDV tư nhân và FDI trên tổng số DN CCDV | Tạo điều kiện, hỗ trợ các DN hoạt động trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ trên đại bàn tỉnh | Tăng tỷ lệ DN cung cấp dịch vụ trên tổng số DN | Sở KHĐT | Các sở, ngành và UBND địa phương |
|
|
|
8.3 | DN từng sử dụng dịch vụ tìm kiếm thông tin thị trường (TTTT); DN đã sử dụng nhà cung cấp tư nhân cho dịch vụ tìm kiếm TTTT; DN có ý định tiếp tục sử dụng dịch vụ tìm kiếm thông tin thị trường; | Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả các CS hỗ trợ DNNVV, HTX; CT xúc tiến đầu tư, thương mại, khuyến công, XD thương hiệu SP của Tỉnh,… | Nâng cao năng lực cạnh tranh, khả năng tiếp cận thị trường trong nước và nước ngoài cho DN; Phổ biến kịp thời các hiệp định thương mại mới cho DN; Tăng tỷ lệ % DN có ý định tiếp tục sử dụng các dịch vụ tìm kiếm TTTT, sử dụng XTTM, tìm kiếm ĐTKD. | Sở Công thương; | VCCI BRVT, các sở, ngành liên quan, LMHTX, các hiệp hội DN; UBND địa phương. | Thường xuyên, BC kết quả hàng Quý và cả năm vào 15/11 hàng năm. |
|
|
| ||||||||
| ||||||||
8.4 | DN từng sử dụng dịch vụ tư vấn về pháp luật (TVPL); DN đã sử dụng nhà cung cấp tư nhân cho dịch vụ TVPL; DN có ý định tiếp tục sử dụng dịch vụ TVPL | Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả các CS hỗ trợ DNNVV, HTX trong lĩnh vực tư vấn pháp luật | Tăng tỷ lệ % DN có ý định tiếp tục sử dụng dịch vụ TVPL | Sở Tư pháp | Các sở, ngành và UBND địa phương | Thường xuyên |
|
|
8.5 | DN từng sử dụng dịch vụ liên quan tới công nghệ; DN đã sử dụng nhà cung cấp tư nhân cho dịch vụ liên quan tới công nghệ; DN có ý định tiếp tục sử dụng dịch vụ liên quan tới công nghệ | Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả các CS hỗ trợ DNNVV, HTX trong lĩnh vực khoa học công nghệ | Tăng tỷ lệ % DN có ý định tiếp tục sử dụng dịch vụ liên quan tới khoa học công nghệ | Sở KHCN | Các sở, ngành và UBND địa phương | Thường xuyên |
|
|
8.6 | DN từng sử dụng dịch vụ đào tạo về kế toán, tài chính (KTTC); DN đã sử dụng nhà cung cấp tư nhân cho dịch vụ đào tạo về KTTC; DN có ý định tiếp tục sử dụng dịch vụ đào tạo về KTTC; | Tổ chức thực hiện tốt chương trình hỗ trợ đào tạo cho DN theo các NĐ của TW và chủ trương của tỉnh | ăng tỷ lệ % DN có ý định tiếp tục sử dụng dịch vụ đào tạo về KTTC, QTKD | Sở KHĐT | Các sở, ngành và UBND địa phương | Thường xuyên |
|
|
| ||||||||
9.1 | Các DN cùng ngành thường phải trả thêm các khoản CPKCT; | Nâng cao tinh thần trách nhiệm, ý thức thực thi công vụ; kiểm soát chặt chẽ việc chấp hành các quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, thực hiện tốt, phát huy hiệu quả hoạt động của Trung tâm PVHCC tỉnh; Tiếp tục tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác giám sát kết quả thủ tục hành chính; tăng cường thực hiện TTHC qua mạng | Giảm tỷ lệ DN phải chi hơn 10% doanh thu cho các loại CPKCT | Sở Nội vụ | Các sở, ngành và UBND địa phương | Thường xuyên, BC kết quả hàng Quý và cả năm vào 15/11 hàng năm. |
|
|
Tăng cường công tác kiểm tra công vụ, luân chuyển và xử lý cán bộ vi phạm; | Vận hành trang WEB có hiệu quả để DN và người dân có thể cung cấp thông tin thuận tiện; Có BC kế quả tiếp nhận xử lý KNTC định kỳ | Sở Nội vụ | Các sở, ngành và UBND địa phương | Thường xuyên, BC kết quả hàng Quý và cả năm vào 15/11 hàng năm. |
|
| ||
9.2 | Tỷ lệ DN có chi trả CPKCT cho cán bộ thanh, kiểm tra | Nâng cao tinh thần trách nhiệm, ý thức của cán bộ thanh, kiểm tra; kiểm soát chặt chẽ việc thanh tra, việc chấp hành các quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức | Giảm tỷ lệ DN chi trả CPKCT cho cán bộ thanh, kiểm tra | Thanh tra Tỉnh | Các sở, ngành và UBND địa phương | Thường xuyên, BC kết quả hàng Quý và cả năm vào 15/11 hàng năm. |
|
|
9.3 | Tỷ lệ DN có chi trả CPKCT trong thực hiện TTHC đất đai | Nâng cao tinh thần trách nhiệm, ý thức của cán bộ thực hiện các TTHC về đất đai; kiểm soát chặt chẽ việc thực hiện TTHC liên quan đến đất đai của cán bộ, công chức phụ trách | Giảm tỷ lệ DN chi trả CPKCT trong thực hiện TTHC đất đai | Sở Nội vụ | Các sở, ngành và UBND địa phương | Thường xuyên, BC kết quả hàng Quý và cả năm vào 15/11 hàng năm. |
|
|
9.4 | Chi trả CPKCT là điều bắt buộc để đảm bảo trúng thầu | Nâng cao tinh thần trách nhiệm, ý thức thực thi công vụ; kiểm soát chặt chẽ việc thực hiện TT đấu thầu; tăng cường thực hiện thủ tục đấu thầu qua mạng | Giảm tỷ lệ DN chi trả CPKCT trong thực hiện TT đấu thầu | Sở Nội vụ | Sở KHĐT, các sở, ngành và UBND địa phương | Thường xuyên, BC kết quả hàng Quý và cả năm vào 15/11 hàng năm. |
|
|
9.5 | DN lo ngại tình trạng 'chạy án' là phổ biến | Viện kiểm sát, Tòa án, Thi hành án dân sự nâng cao chất lượng thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp, chất lượng hoạt động xét xử các loại vụ án, đẩy nhanh tiến độ thi hành án dân sự để doanh nghiệp tin tưởng vào sự bảo vệ của pháp luật | Giảm tỷ lệ DN lo ngại tình trạng 'chạy án' là phổ biến | Sở Nội vụ | Viện kiểm sát, Tòa án, Thi hành án dân sự | Thường xuyên, BC kết quả hàng Quý và cả năm vào 15/11 hàng năm. |
|
|
| ||||||||
10.1 | Tỷ lệ DN dành hơn 10% quỹ thời gian để tìm hiểu và thực hiện quy định pháp luật | Thường xuyên rà soát để đơn giản hóa TTHC; kịp thời trình UBND Tỉnh sửa đổi, bổ sung, cập nhật TTHC để đưa vào thực hiện; Niêm yết công khai đầy đủ TTHC; | Tỷ lệ (%) DN dành hơn 10% quỹ thời gian tìm hiểu và thực hiện các quy định pháp luật của Nhà nước xuống dưới 25% | Sở Tư pháp | Sở Nội vụ; TT DVHCC; các sở, ngành và UBND các địa phương | Thường xuyên |
|
|
10.2 | Cán bộ công chức giải quyết công việc hiệu quả; CBCC thân thiện | Tăng cường công tác bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vực, giao tiếp cho CBCCVC | Tỷ lệ DN tham gia khảo sát PCI cho biết cán bộ nhà nước giải quyết CV hiệu quả trên 80%; Có BC kết quả thực hiện. | Sở Nội vụ | VP UBND tỉnh, TTDVHCC và các sở, ngành liên quan. | Thường xuyên, BC kết quả hàng Quý và cả năm vào 15/11 hàng năm. |
|
|
Tăng cường công tác kiểm tra công vụ, luân chuyển và xử lý cán bộ vi phạm; Nêu cáo trách nhiệm của người đứng đầu trong xử lý TTHC cho TC và cá nhân. | Đảm bảo mục tiêu của KH 6198/KH-UBND xây dựng Đề án vị trí việc làm và cơ cấu ngạch CCVC trong các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh. | Sở Nội vụ | Các sở, ngành và UBND địa phương | Thường xuyên, BC kết quả hàng Quý và cả năm vào 15/11 hàng năm. |
|
| ||
10.3 | DN không cần phải đi lại nhiều lần để hoàn tất thủ tục | Nâng cao chất lượng dịch vụ công; đon giản hóa TTHC; thực hiện TTHC qua mạng | % DN không cần phải đi lại nhiều lần để thực hiên TTHC giảm dưới 50% | Sở Nội vụ | Các sở, ngành và UBND địa phương | Thường xuyên, BC kết quả hàng Quý và cả năm vào 15/11 hàng năm. |
|
|
| ||||||||
10.4 | Thủ tục giấy tờ đơn giản; Thời gian thực hiện TTHC được rút ngắn hơn so với quy định | Tăng cường rà soát để đơn giản TTHC, rút ngắn thời gian thực hiện TTHC;rà soát các thủ tục đăng ký Bảo hiểm Xã hội, Bảo hiểm Y tế, lao động tiền lương,.. bảo đảm thuận lợi không gây phiền hà cho doanh nghiệp và người lao động | Các TTHCđược cắt giảm thời gian giải quyết so với quy định tại Chỉ thị số 24/CT-UBND ngày 01/12/2014; Quyết định 1094/QĐ-UBND ngày 05/5/2020 của UBND tỉnh | Sở Nội vụ | Các sở, ngành và UBND địa phương | Thường xuyên, BC kết quả hàng Quý và cả năm vào 15/11 hàng năm. |
|
|
10.5 | Phí, lệ phí được niêm yết công khai | Tăng cường niêm yết công khai các loại phí, lệ phí tại TTDVHCC, bộ phận 1 cửa tại các địa phương | tăng cường tỷ lệ niêm yết công khai đạt 100% | TTDVHCC | Các sở, ngành và UBND địa phương | Thường xuyên |
|
|
10.6 | Tỷ lệ DN bị thanh, kiểm tra từ 5 cuộc trở lên trong năm; Nội dung thanh, kiểm tra bị trùng lặp; Số giờ trung vị cho mỗi cuộc làm việc với thanh tra, kiểm tra thuế; Thanh, kiểm tra tạo cơ hội cho cán bộ nhũng nhiễu | Các sở, ngành cần rà soát, phối hợp trong công tác thanh, kiểm tra tại DN | Giảm số lần thanh, kiểm tra tại cùng DN; giảm số giờ trung vị cho mỗi cuộc làm việc | Thanh tra tỉnh | Các sở, ngành và UBND địa phương | định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu |
|
|
- 1Kế hoạch 177/KH-UBND thực hiện nhiệm vụ cải thiện chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) đối với chỉ số thiết chế pháp lý và an ninh trật tự năm 2019 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 2Kế hoạch 173/KH-UBND về cải thiện chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) tỉnh Hà Giang năm 2020
- 3Kế hoạch 6111/KH-UBND về thực hiện giải pháp cải thiện Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) tỉnh Đắk Lắk năm 2020
- 4Kế hoạch 101/KH-UBND năm 2020 về Cải thiện Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng giai đoạn 2020-2022
- 5Kế hoạch 227/KH-UBND về cải thiện chỉ số PCI tỉnh Lào Cai năm 2021
- 6Kế hoạch 148/KH-UBND về cải thiện chỉ số PCI tỉnh Lào Cai năm 2021
- 7Chỉ thị 13/CT-UBND năm 2022 về tăng cường thực hiện các biện pháp nhằm cải thiện chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI) của tỉnh Vĩnh Long
- 1Nghị định 63/2010/NĐ-CP về kiểm soát thủ tục hành chính
- 2Luật đất đai 2013
- 3Luật Xây dựng 2014
- 4Luật Đầu tư 2020
- 5Nghị định 92/2017/NĐ-CP về sửa đổi Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính
- 6Chỉ thị 20/CT-TTg năm 2017 về chấn chỉnh hoạt động thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Luật Đầu tư công 2019
- 8Nghị định 39/2018/NĐ-CP về hướng dẫn Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa
- 9Kế hoạch 177/KH-UBND thực hiện nhiệm vụ cải thiện chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) đối với chỉ số thiết chế pháp lý và an ninh trật tự năm 2019 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 10Luật Doanh nghiệp 2020
- 11Kế hoạch 135/KH-UBND năm 2019 thực hiện Đề án Giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông giai đoạn 2019-2025 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu
- 12Quyết định 1094/QĐ-UBND năm 2020 công bố danh mục tên thủ tục hành chính cắt giảm thời gian giải quyết so với quy định hiện hành thuộc thẩm quyền giải quyết của các Sở, Ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 13Kế hoạch 173/KH-UBND về cải thiện chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) tỉnh Hà Giang năm 2020
- 14Kế hoạch 6111/KH-UBND về thực hiện giải pháp cải thiện Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) tỉnh Đắk Lắk năm 2020
- 15Nghị quyết 02/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2021 do Chính phủ ban hành
- 16Kế hoạch 101/KH-UBND năm 2020 về Cải thiện Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng giai đoạn 2020-2022
- 17Nghị quyết 19/NQ-CP về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 01 năm 2021
- 18Kế hoạch 227/KH-UBND về cải thiện chỉ số PCI tỉnh Lào Cai năm 2021
- 19Kế hoạch 148/KH-UBND về cải thiện chỉ số PCI tỉnh Lào Cai năm 2021
- 20Chỉ thị 13/CT-UBND năm 2022 về tăng cường thực hiện các biện pháp nhằm cải thiện chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI) của tỉnh Vĩnh Long
Chỉ thị 05/CT-UBND năm 2021 về cải thiện chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) giai đoạn 2020-2025 do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
- Số hiệu: 05/CT-UBND
- Loại văn bản: Chỉ thị
- Ngày ban hành: 26/03/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- Người ký: Nguyễn Văn Thọ
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 26/03/2021
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực