Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 04/CT-UBND | Quảng Nam, ngày 24 tháng 01 năm 2013 |
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC TĂNG CƯỜNG THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ
Để đẩy mạnh công tác thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng các nguồn lực cho đầu tư phát triển kinh tế - xã hội; đồng thời thực hiện nghiêm Chương trình hành động của tỉnh về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí giai đoạn 2011 - 2015 gắn với các nhiệm vụ, giải pháp chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2013; Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu Giám đốc các Sở, thủ trưởng các Ban, ngành, Hội, Đoàn thể, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố tổ chức thực hiện tốt các nhiệm vụ:
1. Quán triệt, triển khai thực hiện nghiêm Chỉ thị số 21-CT/TW ngày 21/12/2012 của Ban Chấp hành Trung ương, Chỉ thị số 30/CT-TTg ngày 26/11/2012 của Thủ tướng Chính phủ, Quyết định số 2086/QĐ - UBND ngày 28/6/2011 của UBND tỉnh, các văn bản chỉ đạo có liên quan của UBND tỉnh và các Bộ ngành Trung ương về công tác thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
2. Trong quá trình triển khai thực hiện, các ngành, các cấp cần lưu ý các nội dung quan trọng sau
2.1. Trong quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước
- Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu trình UBND tỉnh quyết định giao nhiệm vụ đối với các khoản kinh phí chưa phân bổ thuộc các lĩnh vực, hoàn thành trước 30/3/2013 và phối hợp với Kho bạc Nhà nước tỉnh thường xuyên rà soát, quản lý chặt chẽ các khoản chi theo dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt, đảm bảo đúng chế độ quy định; kiểm tra, đôn đốc thu hồi các khoản tạm ứng vào ngân sách nhà nước, nhất là các khoản tạm ứng kéo dài nhiều năm. Đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện tiết kiệm chi thường xuyên của các ngành, địa phương.
- Các Sở, Ban, ngành, UBND huyện, thành phố tổ chức thực hiện tốt các chủ trương, biện pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2013 của UBND tỉnh tại Quyết định số 4123/QĐ-UBND ngày 14/12/2012. Chủ động cân đối kinh phí trong dự toán được giao hằng năm để thực hiện nhiệm vụ, hạn chế đề xuất, bổ sung kinh phí ngoài dự toán cho các nhiệm vụ chi, đặc biệt là các nội dung như: mua sắm xe ô tô, tổ chức hội nghị, hội thảo, lễ kỷ niệm, lễ hội, đi công tác trong và ngoài nước và các nhiệm vụ chi không cấp bách (trừ các trường hợp có chủ trương thống nhất của Chủ tịch UBND tỉnh). Tiếp tục triển khai thực hiện nghiêm Chỉ thị số 13/CT-UBND ngày 11/5/2012 của UBND tỉnh về tăng cường quản lý cán bộ công chức, viên chức đi công tác nước ngoài; quản lý sử dụng công sản đúng mục đích, tiêu chuẩn, chế độ hiện hành.
- UBND các huyện, thành phố thường xuyên theo dõi, đánh giá tình hình thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, để chủ động tổ chức điều hành chi ngân sách địa phương và sử dụng nguồn dự phòng ngân sách theo đúng quy định.
2.2. Trong quản lý đầu tư xây dựng
- Các địa phương, đơn vị, chủ đầu tư triển khai thực hiện nghiêm Chỉ thị số 19/CT-UBND ngày 07/8/2012 của Chủ tịch UBND tỉnh về tăng cường hiệu quả công tác quản lý đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh và Quyết định số 4123/QĐ-UBND ngày 14/12/2012 của UBND tỉnh về ban hành một số chủ trương, biện pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2013. Thực hiện tốt công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ bản và đấu thầu, chống thất thoát, lãng phí vốn đầu tư.
- Tăng cường công tác quản lý tài chính đầu tư, có biện pháp và thực hiện các chế tài nhằm tăng cường trách nhiệm của chủ đầu tư trong việc đẩy nhanh tiến độ dự án, công tác giải ngân, thanh toán và quyết toán công trình. Kiểm tra, đôn đốc hoàn ứng các nguồn vốn, giảm thiểu số dư chuyển nguồn ngân sách sang năm sau theo Công văn số 194/UBND-KTTH ngày 16/01/2013 của UBND tỉnh.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, rà soát, tham mưu UBND tỉnh điều chuyển hoặc thu hồi vốn đầu tư đối với các công trình, dự án chậm triển khai, không hiệu quả, phân bổ vốn và sử dụng không đúng đối tượng.
2.3. Trong quản lý tài nguyên, khoáng sản
- Sở Tài nguyên và Môi trường, Ban Quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai, Ban Xúc tiến Đầu tư và Hỗ trợ doanh nghiệp tỉnh phối hợp với UBND các huyện, thành phố triển khai các biện pháp quản lý, khai thác, sử dụng đất đai, tài nguyên bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả. Kiên quyết thu hồi, tham mưu UBND tỉnh thu hồi các dự án sử dụng không đúng quy định pháp luật về đất đai, sử dụng kém hiệu quả, lãng phí, triển khai thực hiện không đúng theo tiến độ đã cam kết.
- Triển khai thực hiện có hiệu quả Quyết định số 210/QĐ-UBND ngày 21/01/2013 của UBND tỉnh về ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động số 18-CTr/TU ngày 08/11/2012 của Tỉnh ủy Quảng Nam về thực hiện Nghị quyết số 02-NQ/TW ngày 25/4/2011 của Bộ Chính trị về định hướng chiến lược khoáng sản và công nghiệp khai khoáng đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; Quyết định số 23/2012/QĐ-UBND ngày 20/8/2012 của UBND tỉnh ban hành quy định về quản lý tài nguyên, khoáng sản; đặc biệt kiểm tra chặt chẽ việc cấp phép, quản lý khai thác tài nguyên, khoáng sản; kiên quyết không gia hạn, bổ sung hoặc cấp mới giấy phép khai thác tài nguyên, khoáng sản cho các tổ chức, cá nhân chưa bảo đảm đúng yêu cầu về bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật hoặc chưa hoàn thành các nghĩa vụ tài chính đối với Ngân sách nhà nước.
3. Công tác thanh tra, kiểm tra, báo cáo
- Ngành Thanh tra và các lực lượng chức năng rà soát kỹ các chương trình kiểm tra, thanh tra đảm bảo không trùng lắp, tập trung các lĩnh vực nổi cộm, kém hiệu quả nhưng không gây khó khăn cho các đơn vị được thanh tra, kiểm tra; Tập trung thanh tra, kiểm tra các lĩnh vực: quản lý, sử dụng tiền, tài sản nhà nước; các khoản đầu tư công; đất đai, tài nguyên, khoáng sản, môi trường; thị trường - giá cả.
Xử lý nghiêm, đúng quy định pháp luật đối với những hành vi vi phạm pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng.
- Thực hiện nghiêm chế độ báo báo theo quy định tại mục IV Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 2086/QĐ - UBND ngày 28/6/2011 của UBND tỉnh về chương trình hành động của tỉnh Quảng Nam về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2011 và giai đoạn 2011 - 2015.
Sở Tài chính chịu trách nhiệm tổng hợp, theo dõi tình hình thực hiện và kết quả triển khai Chỉ thị này của các Sở, Ban, ngành, đoàn thể, địa phương liên quan; kịp thời báo cáo đề xuất UBND tỉnh để xem xét, chỉ đạo đối với những khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện; định kỳ hằng quý báo cáo UBND tỉnh và Bộ Tài chính theo quy định.
Yêu cầu Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, ngành, Hội đoàn thể tổ chức triển khai thực hiện nghiêm Chỉ thị này. /.
| CHỦ TỊCH |
- 1Chỉ thị 36/CT-UBND năm 2009 về đẩy mạnh thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và phòng, chống tham nhũng năm 2010 do Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành
- 2Quyết định 10/2011/QĐ-UBND về Chương trình hành động của Uỷ ban nhân dân tỉnh về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí giai đoạn 2011 - 2015 do Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên ban hành
- 3Quyết định 846/QĐ-UBND năm 2008 về Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
- 4Quyết định 70/QĐ-UBND năm 2012 về chương trình hành động thực hành tiết kiệm, chống lãng phí giai đoạn 2012-2015 do tỉnh Bình Định ban hành
- 5Quyết định 91/QĐ-UBND năm 2013 về Chương trình hành động tăng cường thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của tỉnh Ninh Bình
- 6Quyết định 18/2006/QĐ-UBND về Chương trình hành động của tỉnh Quảng Nam về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
- 7Chỉ thị 03/CT-UBND năm 2017 về tăng cường thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 1Chỉ thị 36/CT-UBND năm 2009 về đẩy mạnh thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và phòng, chống tham nhũng năm 2010 do Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành
- 2Quyết định 10/2011/QĐ-UBND về Chương trình hành động của Uỷ ban nhân dân tỉnh về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí giai đoạn 2011 - 2015 do Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên ban hành
- 3Quyết định 846/QĐ-UBND năm 2008 về Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
- 4Quyết định 23/2012/QĐ-UBND về Quy định quản lý tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 5Chỉ thị 30/CT-TTg năm 2012 tăng cường thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Chỉ thị 21-CT/TW năm 2012 đẩy mạnh thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 7Quyết định 210/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động 18-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 02-NQ/TW định hướng chiến lược khoáng sản và công nghiệp khai khoáng đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 8Quyết định 70/QĐ-UBND năm 2012 về chương trình hành động thực hành tiết kiệm, chống lãng phí giai đoạn 2012-2015 do tỉnh Bình Định ban hành
- 9Quyết định 91/QĐ-UBND năm 2013 về Chương trình hành động tăng cường thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của tỉnh Ninh Bình
- 10Quyết định 2086/QĐ-UBND năm 2011 về chương trình hành động của về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2011 và giai đoạn 2011-2015 do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 11Quyết định 04/2013/QĐ-UBND về phân cấp cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành thị thẩm quyền quyết định đầu tư dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn hỗ trợ từ ngân sách cấp trên do tỉnh Phú Thọ ban hành
- 12Chỉ thị 13/CT-UBND năm 2012 tăng cường quản lý cán bộ công chức, viên chức đi công tác nước ngoài do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 13Chỉ thị 19/CT-UBND năm 2012 về tăng cường hiệu quả công tác quản lý đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 14Quyết định 18/2006/QĐ-UBND về Chương trình hành động của tỉnh Quảng Nam về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
- 15Chỉ thị 03/CT-UBND năm 2017 về tăng cường thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
Chỉ thị 04/CT-UBND năm 2013 tăng cường thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do tỉnh Quảng Nam ban hành
- Số hiệu: 04/CT-UBND
- Loại văn bản: Chỉ thị
- Ngày ban hành: 24/01/2013
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Nam
- Người ký: Lê Phước Thanh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra