- 1Nghị định 35-HĐBT năm 1992 về công tác quản lý khoa học và công nghệ do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- 2Thông tư liên tịch 55-TTLB năm 1992 về thuế đối với hoạt động khoa học và công nghệ theo Nghị định 35-HĐBT do Bộ Tài chính - Uỷ ban Khoa học Nhà nước ban hành
- 3Thông tư liên tịch 195-LB năm 1992 về hướng dẫn đăng ký hoạt động của các tổ chức nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ do Bộ Khoa học, công nghệ và môi trường-Ban Tổ chức cán bộ Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 04/CT-UB | Tp. Hồ Chí Minh, ngày 09 tháng 01 năm 1993 |
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC TRIỂN KHAI NGHỊ ĐỊNH 35/HĐBT CỦA HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG ĐỐI VỚI CÁC TỔ CHỨC KHOA HỌC CÔNG NGHỆ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ.
Ngày 28 tháng 01 năm 1992 Hội đồng Bộ trưởng đã ban hành Nghị định 35/HĐBT về công tác quản lý khoa học và công nghệ. Ngày 13/11/1992, Ban Tổ chức cán bộ của Chính phủ và Bộ Khoa họac Công nghệ và môi trường đã ban hành Thông tư Liên bộ số 195/LB theo nghị định 35/HĐBT nói trên. Bộ Khoa học công nghệ và môi trường cùng với Bộ Tài chánh ban hành Thông tư Liên bộ số 1291/KHCNMT-TC ngày 8/10/1992 hướng dẫn trích lập và sử dụng quỹ phát triển khoa học và công nghệ của Bộ, Tỉnh, Thành phố ; Thông tư Liên bộ số 55/TTLB ngày 12/10/1992 hướng dẫn về thuế đối với hoạt động khoa học và công nghệ. Đây là một công việc rất mới và phức tạp, đòi hỏi phải có sự phối hợp chặt chẽ của nhiều cơ quan. Vì vậy, để triển khai thực hiện Nghị định 35/HĐBT và các Thông tư hướng dẫn Liên bộ trên địa bàn thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố chỉ thị:
1/ Ủy ban Khoa học và Kỹ thuật thành phố phối hợp với Ban Tổ chức Chánh quyền thành phố xây dựng và ban hành văn bản hướng dẫn đăng ký hoạt động của các tổ chức khoa học và công nghệ trên địa bàn thành phố theo quy định phân cấp của Trung ương. Ủy ban Khoa học và Kỹ thuật thành phố chịu trách nhiệm tổ chức việc đăng ký, bao gồm việc hướng dẫn, tiếp nhận hồ sơ đăng ký, thẩm định và cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của các tổ chức khoa học công nghệ trên địa bàn thành phố theo Nghị định 35/HĐBT ngày 28/01/1992 của Hội đồng Bộ trưởng.
2/ Mọi tổ chức và công dân trên địa bàn thành phố (trừ những tổ chức khoa học và công nghệ của Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ hoặc Bộ trưởng các Bộ ra quyết định thành lập bằng nguồn vốn của Nhà nước và những tổ chức do Lãnh đạo các Đoàn thể quần chúng cấp Trung ương ra quyết định thành lập) muốn hoạt động trong lĩnh vực khoa học và công nghệ đều phải đăng ký tại Ủy ban Khoa học và Kỹ thuật thành phố theo nghị định 35/HĐBT ngày 28/01/1992 của Hội đồng Bộ trưởng. Những tổ chức và công dân không đăng ký coi như vi phạm và sẽ bị xử lý theo quy định của Nhà nước và pháp luật.
3/ Ủy ban Khoa học và Kỹ thuật thành phố phối hợp với Sở Tài chánh và Cục thuế thành phố xây dựng và ban hành các văn bản hướng dẫn trích lập và sử dụng quỹ phát triển khoa học và công nghệ của thành phố, văn bản hướng dẫn về thuế đối với hoạt động khoa học và công nghệ trên địa bàn thành phố cho phù hợp với tình hình và đặc điểm của thành phố.
4/ Giám đốc và Thủ trưởng các sở, ban, ngành thành phố có liên quan như Ban Tổ chức Chánh quyền, Công an, Trọng tài kinh tế, Sở Tài chánh, Cục thuế, Ngân hàng Nhà nước, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, Sở Công nghiệp, Sở Thương nghiệp… và các cơ quan bảo vệ pháp luật khác của thành phố có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với Chủ nhiệm Ủy ban khoa học và Kỹ thuật thành phố trong việc triển khai nghị định 35/HĐBT trong tháng 01/1993, tạo môi trường và các điều kiện thuận lợi cho hạt động của các tổ chức khoa học và công nghệ trên địa bàn thành phố, góp phần phát triển kinh tế - xã hội thành phố.
5/ Các cơ quan báo chí, Đài phát thanh, Đài truyền hình thành phố có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban Khoa học và kỹ thuật thành phố trong việc công bố, tuyên truyền về các quy định của Nhà nước và thành phố có liên quan trong lĩnh vực này để nhân dân biết và thực hiện.
6/ Trong quá trình thực hiện, Chủ nhiệm Ủy ban Khoa học và Kỹ thuật thành phố phải thường xuyên báo cáo Thường trực Ủy ban nhân dân thành phố về tình hình thực hiện để có những biện pháp bổ sung khi cần thiết. Sau 6 tháng triển khai thực hiện, Chủ nhiệm Ủy ban Khoa học và Kỹ thuật thành phố phải có báo cáo sơ kết bằng văn bản lên Thường trực Ủy ban nhân dân thành phố về vấn đề này.-
| T/M ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ |
- 1Quyết định 48/2009/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2Chỉ thị 04/2013/CT-UBND đẩy mạnh hoạt động và tăng cường công tác quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
- 3Quyết định 2431/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Đề cương nhiệm vụ Quy hoạch phát triển các tổ chức khoa học và công nghệ tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020
- 1Nghị định 35-HĐBT năm 1992 về công tác quản lý khoa học và công nghệ do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- 2Thông tư liên tịch 55-TTLB năm 1992 về thuế đối với hoạt động khoa học và công nghệ theo Nghị định 35-HĐBT do Bộ Tài chính - Uỷ ban Khoa học Nhà nước ban hành
- 3Thông tư liên tịch 195-LB năm 1992 về hướng dẫn đăng ký hoạt động của các tổ chức nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ do Bộ Khoa học, công nghệ và môi trường-Ban Tổ chức cán bộ Chính phủ ban hành
- 4Chỉ thị 04/2013/CT-UBND đẩy mạnh hoạt động và tăng cường công tác quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
- 5Quyết định 2431/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Đề cương nhiệm vụ Quy hoạch phát triển các tổ chức khoa học và công nghệ tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020
Chỉ thị 04/CT-UB năm 1993 triển khai Nghị định 35/HĐBT về công tác quản lý khoa học và công nghệ đối với các tổ chức khoa học công nghệ trên địa bàn thành phố do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- Số hiệu: 04/CT-UB
- Loại văn bản: Chỉ thị
- Ngày ban hành: 09/01/1993
- Nơi ban hành: Thành phố Hồ Chí Minh
- Người ký: Nguyễn Văn Huấn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 09/01/1993
- Ngày hết hiệu lực: 07/07/2009
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực