Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 04/2004/CT-TTg | Hà Nội, ngày 20 tháng 1 năm 2004 |
VỀ ĐẨY MẠNH CÔNG TÁC QUẢN LÝ CẤP NƯỚC VÀ TIÊU THỤ NƯỚC SẠCH
Nước sạch là một sản phẩm, hàng hóa thiết yếu phục vụ sản xuất và nhu cầu sống của con người, đồng thời là tài nguyên của quốc gia, việc khai thác và sử dụng nước phải tiết kiệm và hợp lý. Nhà nước quản lý về mặt tiêu chuẩn kỹ thuật, môi trường và định hướng giá cả đối với nước sạch để từng bước xóa bỏ bao cấp về vốn đầu tư, cải tạo, nâng cấp hệ thống cấp nước đô thị, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp cấp nước hoạt động kinh doanh có hiệu quả.
Trong những năm qua, công tác cấp nước tại các đô thị đã có chuyển biến tích cực, hệ thống cấp nước ngày càng được cải thiện, hầu hết các thành phố, thị xã đã có hệ thống cấp nước. Nhiều dự án đầu tư bằng nguồn vốn tài trợ của các Chính phủ, các tổ chức tài chính quốc tế, vốn trong nước đã và đang được thực hiện theo mục tiêu, định hướng phát triển cấp nước đô thị quốc gia đến năm 2020 của Chính phủ.
Tuy nhiên, công tác cấp nước hiện nay vẫn còn nhiều khó khăn, chưa đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước trong thời kỳ đổi mới, với xu thế hội nhập khu vực và quốc tế. Cấp nước đô thị mới chỉ đảm bảo cho khoảng 60% dân số đô thị với mức tiêu thụ bình quân 80 - 90 lít/người/ngày, trong khi đó tỷ lệ thất thoát, thất thu nước vẫn còn cao, bình quân 36%, tại một số địa phương còn cao hơn 45%. Chất lượng nước sạch tại một số nơi chưa đạt tiêu chuẩn vệ sinh quy định. Quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và khai thác nguồn nước để cấp cho đô thị, công nghiệp còn thiếu, chưa hợp lý, dẫn đến tình trạng nhiều nơi dân còn thiếu nước sạch, ngược lại có nơi nhà máy sản xuất nước sạch không phát huy hết công suất. Việc chuyển đổi và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp cấp nước từ loại hình hoạt động công ích sang hoạt động kinh doanh còn chậm, nhiều khó khăn.
Nguyên nhân chủ yếu của tồn tại trên là do: cơ chế, chính sách quản lý cấp nước chưa phù hợp, hoạt động của các doanh nghiệp cấp nước còn mang tính bao cấp trong đầu tư và quản lý, chưa tự chủ về tài chính. Mặt khác, tình trạng quá tải về hạ tầng kỹ thuật, sức ép của sự phát triển đô thị, sự tăng nhanh dân số, di dân tập trung cao ở các đô thị, nhất là các đô thị lớn, ô nhiễm nguồn nước chưa được kiểm soát chặt chẽ, thiếu sự phối hợp đồng bộ trong đầu tư phát triển, quản lý và vận hành các công trình cũng là những trở ngại lớn đối với công tác phát triển cấp nước hiện nay. Việc kiểm tra, đôn đốc các địa phương lập và thực hiện quy hoạch cấp nước đô thị còn hạn chế.
Để khắc phục tình trạng trên, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác cấp nước phát triển, các doanh nghiệp cấp nước hoạt động kinh doanh có hiệu quả, đáp ứng nhu cầu cấp nước sinh hoạt của nhân dân và sản xuất, Thủ tướng Chính phủ chỉ thị:
1. Bộ Xây dựng có trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan nghiên cứu xây dựng trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt trong quý I năm 2004 đề án "Đổi mới mô hình tổ chức và cơ chế quản lý đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực cấp nước" theo hướng chuyển các doanh nghiệp cấp nước sang hoạt động kinh doanh có hiệu quả, nâng cao chất lượng dịch vụ, tránh tình trạng độc quyền, khép kín trong dịch vụ cấp nước.
b) Trong quý II năm 2004 nghiên cứu sửa đổi, bổ sung và ban hành hệ thống định mức kinh tế - kỹ thuật sản xuất nước sạch.
c) Trong quý II năm 2004, chủ trì phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương liên quan kiểm tra việc lập, thực hiện quy hoạch cấp nước của đô thị.
d) Tổ chức lập các quy hoạch cấp nước có tính chất vùng, liên tỉnh; đôn đốc, hướng dẫn các địa phương lập quy hoạch, kế hoạch đầu tư phát triển cấp nước đô thị, phấn đấu đến năm 2005 tất cả các đô thị loại I và II đều có quy hoạch cấp nước được phê duyệt.
đ) Tiếp tục chỉ đạo các địa phương thực hiện chương trình chống thất thoát, thất thu nước, phấn đấu đến năm 2005 giảm tỷ lệ nước thất thoát, thất thu bình quân xuống còn 30%.
2. Bộ Tài chính có trách nhiệm:
a) Trong quý III năm 2004 ban hành khung giá tiêu thụ nước sạch làm cơ sở để ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xây dựng và ban hành giá tiêu thụ nước sạch tại địa phương.
b) Hướng dẫn việc quản lý thực hiện nguồn vốn đầu tư; hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các địa phương thực hiện quyết toán vốn đầu tư các dự án cấp nước theo thẩm quyền; đề xuất phương án xác định giá trị tài sản cố định sau đầu tư để làm căn cứ giao tài sản cho doanh nghiệp tính khấu hao, đặc biệt là những dự án được đầu tư trước năm 2000 và báo cáo Thủ tướng Chính phủ trong năm 2004.
c) Trong quý II năm 2004, trình Thủ tướng Chính phủ cơ chế, chính sách về tài chính trong việc đầu tư xây dựng và quản lý khai thác các công trình cấp nước nhằm tạo điều kiện cho các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh và khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia.
d) Trong quý II năm 2004 phối hợp với Bộ Xây dựng nghiên cứu sửa đổi Thông tư liên tịch số 03/1999/TTLT-BXD-BVGCP ngày 16 tháng 6 năm 1999 hướng dẫn phương pháp định giá và thẩm quyền quyết định giá tiêu thụ nước sạch đô thị, khu công nghiệp, cụm dân cư nông thônp theo quy định của Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ về quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Giá.
3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm:
Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Xây dựng và các địa phương rà soát, tiến hành đánh giá hiệu quả đầu tư, giám sát đầu tư các dự án cấp nước báo cáo Thủ tướng Chính phủ trong quý II năm 2004.
4. Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm:
a) Trong năm 2004, chỉ đạo, tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch đầu tư phát triển cấp nước trên địa bàn; tổ chức giám sát, đánh giá hiệu quả đầu tư, chỉ đạo việc quyết toán vốn đầu tư và sử dụng vốn đầu tư của các doanh nghiệp hoạt động cấp nước do địa phương quản lý theo quy định của pháp luật.
b) Căn cứ phương pháp định giá và khung giá tiêu thụ nước sạch, chỉ đạo việc xây dựng và quyết định giá tiêu thụ nước sạch tại địa phương theo nguyên tắc tính đúng, tính đủ các chi phí sản xuất, đảm bảo cho các doanh nghiệp cấp nước có khả năng tự chủ về tài chính trong hoạt động kinh doanh.
c) Có biện pháp cụ thể chống thất thoát, thất thu nước đảm bảo đúng các chỉ tiêu ban hành, quản lý chặt chẽ về quy trình công nghệ, chất lượng nước sạch theo tiêu chuẩn quy định. Tổ chức tuyên truyền, vận động nâng cao ý thức, trách nhiệm của người dân và cộng đồng trong việc bảo vệ nguồn nước, sử dụng nước tiết kiệm và nghĩa vụ thanh toán dịch vụ được cung cấp.
5. Các Bộ, ngành liên quan theo chức năng, nhiệm vụ của mình phối hợp thực hiện.
| Phan Văn Khải (Đã ký) |
- 1Quyết định 14/2004/QĐ-BXD ban hành định mức dự toán công tác sản xuất nước sạch do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
- 2Thông tư liên tịch 03/1999/TTLT-BXD-BVGCP về phương pháp định giá và thẩm quyền quyết định giá tiêu thụ nước sạch đô thị, khu công nghiệp, cụm dân cư nông thôn do Bộ Xây dựng - Ban Vật giá Chính phủ ban hành
- 1Quyết định 14/2004/QĐ-BXD ban hành định mức dự toán công tác sản xuất nước sạch do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
- 2Thông tư liên tịch 03/1999/TTLT-BXD-BVGCP về phương pháp định giá và thẩm quyền quyết định giá tiêu thụ nước sạch đô thị, khu công nghiệp, cụm dân cư nông thôn do Bộ Xây dựng - Ban Vật giá Chính phủ ban hành
- 3Nghị định 170/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Giá
Chỉ thị 04/2004/CT-TTg về đẩy mạnh công tác quản lý cấp nước và tiêu thụ nước sạch do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- Số hiệu: 04/2004/CT-TTg
- Loại văn bản: Chỉ thị
- Ngày ban hành: 20/01/2004
- Nơi ban hành: Thủ tướng Chính phủ
- Người ký: Phan Văn Khải
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 1 đến số 2
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra