ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 03/CT-UBND | Quảng Ngãi, ngày 19 tháng 01 năm 2023 |
CHỈ THỊ
VỀ TỔ CHỨC TRIỂN KHAI THỰC HIỆN HIỆU QUẢ 03 CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
Thực hiện các quy định, hướng dẫn của Trung ương và của tỉnh về các Chương trình mục tiêu quốc gia, trong thời gian qua, công tác quản lý và tổ chức thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia (sau đây viết tắt là CTMTQG) giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh bước đầu đạt được một số kết quả tích cực. Trên cơ sở các hướng dẫn, quy định và kế hoạch thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia do Trung ương ban hành, tỉnh đã quán triệt, chỉ đạo các sở, ban, ngành và địa phương triển khai và ban hành văn bản cụ thể hóa, tạo cơ sở và hành lang pháp lý để vận dụng và thực hiện các Chương trình MTQG. Đồng thời, ngay sau khi Trung ương giao kế hoạch trung hạn giai đoạn 2021-2025 và kế hoạch vốn năm 2022, tỉnh đã kịp thời phân bổ và giao chi tiết kế hoạch vốn cho các cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện. Đến ngày 31/12/2022, giá trị giải ngân vốn đầu tư đạt 382,9 tỷ đồng (chiếm 43,3% so với kế hoạch vốn bố trí); giá trị giải ngân vốn sự nghiệp đạt 67.744 triệu đồng (chiếm 26,0% so với kế hoạch vốn bố trí).
Tuy nhiên, bên cạnh kết quả đạt được nêu trên, việc thực hiện các CTMTQG của tỉnh trong năm 2022 vẫn còn nhiều khó khăn, vướng mắc, làm chậm tiến độ thực hiện và giải ngân các nguồn vốn, như: (1) Trung ương ban hành các Nghị định, Thông tư và văn bản hướng dẫn chưa kịp thời, chưa chi tiết; các văn bản này chủ yếu quy định những nội dung chung và những nội dung liên quan đến thực hiện ngân sách Trung ương, yêu cầu địa phương căn cứ vào tình hình thực tế tại địa phương nghiên cứu, trình cấp thẩm quyền (HĐND tỉnh, UBND tỉnh) ban hành cơ chế, quy định để triển khai tại địa phương; (2) Việc địa phương nghiên cứu, xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật khi không có khung hướng dẫn, định mức quy định chung từ Trung ương dễ xảy ra tình trạng thiếu nhất quán và thiếu sự đồng bộ trong việc triển khai chương trình trên cả nước; (3) Kế hoạch vốn đầu tư công và vốn sự nghiệp để thực hiện các chương trình được Trung ương phân bổ vào các tháng cuối năm 2022, nên việc hoàn thiện các thủ tục theo quy định để đảm bảo triển khai thực hiện làm chậm tiến độ giải ngân vốn của các chương trình.
Để góp phần hoàn thành các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh năm 2023 và triển khai thực hiện hiệu quả 03 Chương trình MTQG trên địa bàn tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu:
1. Thủ trưởng các sở, ban ngành tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ được giao chịu trách nhiệm:
a) Tăng cường sự chỉ đạo, điều hành của người đứng đầu; sự chủ động, linh hoạt trong quản lý và tổ chức thực hiện; sự phối hợp đồng bộ, chặt chẽ và nhịp nhàng của các cấp, các ngành và địa phương trong tỉnh.
b) Nỗ lực, quyết tâm hành động cao nhất để hoàn thành mục tiêu của các Chương trình đã đề ra, thực hiện hoàn thành việc giải ngân vốn (bao gồm vốn đầu tư và vốn sự nghiệp) hàng năm; khắc phục được những khó khăn, vướng mắc trong thực hiện và giải ngân vốn được giao, chỉ đạo quyết liệt, đồng bộ và có giải pháp phù hợp với tình hình thực tế và yêu cầu công việc.
c) Tiếp tục xây dựng, hoàn thiện, ban hành và tham mưu cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, kế hoạch thực hiện các CTMTQG hàng năm:
d) Tiếp tục rà soát, tổng hợp và đề xuất các Bộ, ngành Trung ương hướng dẫn, tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc phát sinh trong thực hiện các quy định về quản lý, tổ chức thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia.
đ) Huy động, quản lý, lồng ghép và sử dụng nguồn lực thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia đảm bảo hiệu quả và minh bạch.
e) Đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân kế hoạch vốn được giao; khẩn trương hoàn thiện thủ tục đầu tư để đảm bảo đủ điều kiện, sớm được phân bổ kế hoạch vốn nhằm đảm bảo đến cuối năm giải ngân đạt 100% kế hoạch vốn được giao.
f) Tổ chức quán triệt, thông tin, truyền thông, phổ biến pháp luật, tập huấn kịp thời cho cán bộ, công chức, viên chức, doanh nghiệp, người dân và đối tượng có liên quan về các Chương trình mục tiêu quốc gia, nhằm nâng cao nhận thức và năng lực, tạo sự đồng thuận và phát huy sức mạnh tổng hợp của toàn xã hội trong triển khai thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia.
g) Thực hiện tốt công tác giám sát, đánh giá việc quản lý và tổ chức thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia. Thường xuyên tổ chức các đoàn kiểm tra thực tế tại hiện trường dự án và tại địa phương thực hiện các chương trình để đảm bảo nắm bắt và xử lý kịp thời các vấn đề phát sinh, các khó khăn vướng mắc trong quá trình thực hiện.
h) Thực hiện nghiêm, đầy đủ và kịp thời chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất theo yêu cầu của các cấp, các ngành trong quá trình quản lý và tổ chức thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia: Đảm bảo thời gian, nội dung và các biểu mẫu quy định; số liệu báo cáo phải chính xác, trung thực.
2. UBND cấp huyện:
- Tập trung chỉ đạo, xét chọn đối tượng thụ hưởng, tổ chức triển khai thực hiện các chính sách hỗ trợ thuộc các Chương trình mục tiêu quốc gia (phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; giảm nghèo bền vững) theo đúng quy định.
- Tổ chức lồng ghép, huy động nguồn lực tổ chức thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn đạt hiệu quả. Chú trọng ưu tiên hỗ trợ thực hiện xây dựng các mô hình hỗ trợ và liên kết theo chuỗi giá trị, quy mô, hiệu quả, tránh tình trạng manh mún, nhỏ lẻ; tập trung giải quyết tình trạng thiếu đất ở, nhà ở, đất sản xuất cho hộ nghèo trên địa bàn các huyện có đối tượng thụ hưởng.
3. Đối với 03 cơ quan được giao nhiệm vụ chủ trì quản lý 03 Chương trình mục tiêu quốc gia1 (Sở Lao động, Thương binh và Xã hội; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Ban Dân tộc tỉnh) chịu trách nhiệm:
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng, trình UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện từng Chương trình mục tiêu quốc gia của tỉnh hàng năm. Đồng thời, chủ trì việc tổ chức thực hiện các nội dung, nhiệm vụ theo kế hoạch đã ban hành.
- Chủ trì, tham mưu cấp thẩm quyền ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, văn bản hướng dẫn thực hiện từng chương trình (nếu có).
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc tổ chức thực hiện các chương trình tại các địa phương. Tổng hợp và báo cáo kết quả thực hiện Chương trình cho UBND tỉnh, Ban Chỉ đạo các Chương trình mục tiêu quốc gia tỉnh, Ban Chỉ đạo Trung ương theo quy định.
- Làm đầu mối tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện và giải ngân kế hoạch vốn từng chương trình; đăng ký đề xuất nhu cầu bố trí và điều chỉnh vốn theo từng nội dung, dự án thành phần; cung cấp cho Sở Kế hoạch và Đầu tư (đối với nguồn vốn đầu tư công), Sở Tài chính (đối với nguồn vốn sự nghiệp), để các sở tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh theo định kỳ hoặc theo yêu cầu trong quá trình chỉ đạo điều hành của tỉnh.
4. Đối với các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ là đầu mối giao kế hoạch, chủ đầu tư, chủ trì thực hiện các dự án thành phần thuộc các Chương trình mục tiêu quốc gia (gồm các sở, ban ngành cấp tỉnh và UBND cấp huyện, xã) chịu trách nhiệm:
- Chủ động rà soát và thực hiện kịp thời, hiệu quả, đúng tiến độ các nội dung theo chức năng, nhiệm vụ được giao; phấn đấu đạt tỷ lệ giải ngân vốn của các Chương trình đến cuối năm đạt 100% kế hoạch được giao, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và sớm hoàn thành đưa vào sử dụng các dự án được đầu tư.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc tổ chức thực hiện; kịp thời xử lý các vấn đề phát sinh hoặc kịp thời báo cáo cấp thẩm quyền xử lý, tháo gỡ các khó khăn vướng mắc (nếu có) trong quá trình triển khai thực hiện các dự án, tiểu dự án, nội dung thành phần do đơn vị mình chủ trì.
- Chịu trách nhiệm toàn diện đối với kết quả thực hiện và giải ngân vốn được giao. Theo đó, ngoài việc xử lý về trách nhiệm đối với người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương nếu không giải ngân hết vốn, phần khối lượng còn lại tương ứng với kinh phí thu hồi, cơ quan, đơn vị, địa phương phải chịu trách nhiệm bố trí vốn để thực hiện hoàn thành dự án.
- Tập trung quyết toán hoàn thành các công trình đã nghiệm thu đưa vào sử dụng để tất toán các dự án theo quy định.
- Định kỳ tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện các dự án, tiểu dự án, nội dung thành phần do đơn vị mình chủ trì cho cơ quan chủ trì Chương trình mục tiêu quốc gia tỉnh và theo yêu cầu của các cấp, các ngành.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm:
- Chủ động thực hiện các nhiệm vụ được giao của cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo các Chương trình mục tiêu quốc gia của tỉnh về quản lý, tổng hợp, điều phối chung các Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh cân đối và phân bổ kế hoạch vốn đầu tư công thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia. Tổ chức kiểm tra, giám sát và báo cáo hình hình thực hiện kế hoạch vốn của các Chương trình theo định kỳ và khi có yêu cầu của các cấp trong chỉ đạo điều hành.
- Theo dõi, quản lý, kiểm tra và đôn đốc các cơ quan, đơn vị là chủ đầu tư đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân kế hoạch vốn của các dự án đầu tư. Kịp thời, tổng hợp tham mưu trình cấp thẩm quyền điều chỉnh kế hoạch vốn trung hạn và hằng năm (nếu cần); tổng hợp báo cáo khó khăn, vướng mắc của các cơ quan, đơn vị trong quá trình triển khai thực hiện (nếu có).
6. Sở Tài chính chịu trách nhiệm:
- Chủ trì, phối hợp các cơ quan, đơn vị liên quan xác định nguồn kinh phí ngân sách từng nhiệm vụ cụ thể; tham mưu UBND tỉnh cân đối, bố trí kinh phí sự nghiệp để thực hiện các chương trình.
- Phối hợp với các cơ quan chủ trì quản lý 03 Chương trình MTQG kiểm tra việc sử dụng các nguồn kinh phí sự nghiệp của 03 Chương trình; tổng hợp số liệu quyết toán kinh phí thực hiện chương trình theo quy định.
- Phối hợp, cung cấp cho Sở Kế hoạch và Đầu tư về tình hình thực hiện và thanh toán vốn sự nghiệp thực hiện chương trình trong năm kế hoạch khi có yêu cầu của cấp có thẩm quyền để tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh báo cáo Bộ, ngành Trung ương theo quy định.
7. Kho bạc nhà nước Quảng Ngãi
- Thực hiện và chỉ đạo Kho bạc Nhà nước các huyện, thị xã, thành phố thanh toán vốn cho các dự án khi có đủ điều kiện giải ngân trong thời hạn quy định (khi nhận đủ hồ sơ theo quy định); phối hợp chặt chẽ với chủ đầu tư xử lý các vướng mắc phát sinh, rút ngắn thời gian kiểm soát chi.
- Tiếp tục đổi mới quy trình kiểm soát chi rút ngắn thời gian thanh toán đúng thời hạn quy định; đẩy mạnh điện tử hóa hồ sơ thủ tục của các đơn vị sử dụng ngân sách. Đổi mới cơ chế kiểm soát cam kết chi ngân sách nhà nước; tạo điều kiện thuận lợi cho các chủ đầu tư trong việc giải ngân thanh toán và hoàn ứng vốn đầu tư.
- Định kỳ trước ngày 06 hàng tháng (hoặc khi có chỉ đạo đột xuất của UBND tỉnh) gửi kết quả giải ngân kế hoạch vốn cho Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính để kịp thời tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh và các Bộ, ngành Trung ương theo quy định.
8. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh, các cơ quan truyền thông, báo chí phối hợp tham gia tuyên truyền, vận động nhân dân nhận thức đầy đủ và tích cực tham gia hưởng ứng, chung sức, đồng lòng phối hợp và tạo điều kiện thuận lợi để các cơ quan, đơn vị tổ chức thực hiện hiệu quả các Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh.
Yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban ngành, cơ quan, đơn vị có liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố nghiêm túc triển khai thực hiện./.
| CHỦ TỊCH |
1 Gồm: (1) Sở Lao động, Thương binh và Xã hội (là Cơ quan thường trực, chủ trì quản lý Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững); (2) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (là cơ quan thường trực, chủ trì quản lý Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới); (3) Ban Dân tộc tỉnh (là Cơ quan thường trực, chủ trì quản lý Chương trình MTQG phát triển kinh tế xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi).
- 1Kế hoạch 289/KH-UBND triển khai Dự án 8 "Thực hiện bình đẳng giới và giải quyết những vấn đề cấp thiết đối với phụ nữ và trẻ em" thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia 1719 trên địa bàn tỉnh Sơn La năm 2022
- 2Kế hoạch 286/KH-UBND năm 2022 về triển khai Dự án 8 “Thực hiện bình đẳng giới và giải quyết những vấn đề cấp thiết đối với phụ nữ và trẻ em” thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi trên địa bàn tỉnh Sơn La, giai đoạn 2021-2025
- 3Kế hoạch 227/KH-UBND năm 2022 triển khai Dự án 8 “Thực hiện bình đẳng giới và giải quyết những vấn đề cấp thiết đối với phụ nữ và trẻ em” thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 4Nghị quyết 62/NQ-HĐND năm 2022 về giao mục tiêu, nhiệm vụ thực hiện 03 chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh Đắk Nông năm 2023
- 5Chỉ thị 03/CT-UBND tập trung thực hiện hiệu quả 03 Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi năm 2024
- 1Kế hoạch 289/KH-UBND triển khai Dự án 8 "Thực hiện bình đẳng giới và giải quyết những vấn đề cấp thiết đối với phụ nữ và trẻ em" thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia 1719 trên địa bàn tỉnh Sơn La năm 2022
- 2Kế hoạch 286/KH-UBND năm 2022 về triển khai Dự án 8 “Thực hiện bình đẳng giới và giải quyết những vấn đề cấp thiết đối với phụ nữ và trẻ em” thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi trên địa bàn tỉnh Sơn La, giai đoạn 2021-2025
- 3Kế hoạch 227/KH-UBND năm 2022 triển khai Dự án 8 “Thực hiện bình đẳng giới và giải quyết những vấn đề cấp thiết đối với phụ nữ và trẻ em” thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 4Nghị quyết 62/NQ-HĐND năm 2022 về giao mục tiêu, nhiệm vụ thực hiện 03 chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh Đắk Nông năm 2023
- 5Chỉ thị 03/CT-UBND tập trung thực hiện hiệu quả 03 Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi năm 2024
Chỉ thị 03/CT-UBND năm 2023 về tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả 03 Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- Số hiệu: 03/CT-UBND
- Loại văn bản: Chỉ thị
- Ngày ban hành: 19/01/2023
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Ngãi
- Người ký: Đặng Văn Minh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 19/01/2023
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực