ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 03/CT-UBND | Thừa Thiên Huế, ngày 20 tháng 01 năm 2021 |
Thời gian qua, công tác xây dựng, hoàn thiện pháp luật và thi hành pháp luật đã được các Sở, Ban, ngành, địa phương quan tâm chỉ đạo thực hiện và đạt được nhiều kết quả tích cực, góp phần bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp, tính thống nhất, đồng bộ, tính khả thi của văn bản trong thực tiễn thi hành; thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững ổn định chính trị, bảo đảm quốc phòng, an ninh trên địa bàn tỉnh.
Tuy nhiên, quá trình triển khai thực hiện công tác này tại địa phương vẫn còn một số hạn chế, bất cập: hệ thống văn bản quy phạm pháp luật thiếu đồng bộ, tính ổn định chưa cao; một số quy định chưa phù hợp với yêu cầu thực tiễn; các điều kiện thi hành pháp luật chưa được bảo đảm; việc tổ chức thi hành pháp luật ở một số nơi còn lúng túng, hiệu quả chưa cao; ý thức chấp hành pháp luật trong một bộ phận cán bộ và nhân dân còn thấp; cơ chế phân công, trách nhiệm phối hợp giữa các cơ quan chưa thật sự chặt chẽ, hiệu quả…
Để nâng cao chất lượng công tác xây dựng, hoàn thiện pháp luật và tăng cường hiệu quả thi hành pháp luật, khắc phục, chấn chỉnh những hạn chế, bất cập, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu:
a) Nâng cao nhận thức của cá nhân, tổ chức về vị trí, vai trò, tầm quan trọng của công tác xây dựng pháp luật và thi hành pháp luật; xác định xây dựng pháp luật là nhiệm vụ trọng tâm, ưu tiên hàng đầu trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành; gắn kết việc xây dựng pháp luật với tăng cường hiệu quả thi hành pháp luật; Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trực tiếp chỉ đạo công tác xây dựng pháp luật của Sở, Ban, ngành, địa phương mình.
b) Bám sát chủ trương, đường lối của Đảng và yêu cầu thực tiễn để chủ động đề xuất các lĩnh vực cần ưu tiên trong xây dựng, hoàn thiện pháp luật và thi hành pháp luật theo những nội dung định hướng trong các văn kiện của Đại hội Đại biểu toàn quốc của Đảng lần thứ XIII, các nghị quyết, chỉ thị, kết luận của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư, của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh về từng lĩnh vực cụ thể.
c) Chủ động rà soát pháp luật thuộc các lĩnh vực quản lý để đề xuất nội dung hoàn thiện pháp luật, kịp thời xử lý những nội dung mâu thuẫn, chồng chéo, bất cập hoặc không phù hợp thực tiễn nhằm phát triển kinh tế, bảo vệ môi trường, bảo đảm an sinh xã hội, quyền con người, quyền công dân,... chú trọng hoàn thiện pháp luật về tổ chức, bộ máy theo hướng tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả.
d) Thực hiện nghiêm Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật. Chú trọng việc tổng kết thi hành pháp luật, đánh giá tác động của chính sách để đề xuất việc hoàn thiện pháp luật. Đề xuất xây dựng, hoàn thiện pháp luật phải bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ, khả thi, công khai, minh bạch, ổn định, dễ tiếp cận, với chi phí tuân thủ thấp.
đ) Nâng cao trách nhiệm, hiệu quả công tác phối hợp giữa các cơ quan trong quá trình xây dựng pháp luật. Các Sở, Ban, ngành, địa phương phối hợp chặt chẽ, chủ động, trách nhiệm hơn với Sở Tư pháp, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh. Kịp thời lập đề nghị xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh để triển khai thực hiện các Luật, Nghị định, Thông tư, các văn bản quy phạm pháp luật của Trung ương giao thẩm quyền và để phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
e) Thực hiện nghiêm Chỉ thị số 13/CT-UBND ngày 18/5/2020 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về nâng cao chất lượng tham gia đóng góp ý kiến vào dự thảo văn bản quy phạm pháp luật. Đẩy mạnh và đổi mới các phương pháp, hình thức lấy ý kiến các cơ quan, tổ chức; chú trọng việc lấy ý kiến các chuyên gia, nhà khoa học, nhất là ý kiến của đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản. Nghiêm túc tiếp thu, giải trình đầy đủ, thực chất các ý kiến góp ý để bảo đảm tính khả thi.
g) Có giải pháp cụ thể, đồng bộ để xây dựng, bố trí, điều động, luân chuyển các cán bộ, công chức có năng lực làm công tác xây dựng pháp luật, pháp chế theo hướng chuyên nghiệp và hiện đại, đáp ứng các yêu cầu công việc đặt ra. Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng, nghiệp vụ cho đội ngũ này. Củng cố kiện toàn tổ chức pháp chế, tổ chức làm công tác xây dựng pháp luật. Ưu tiên, tăng cường nguồn lực, nhất là nguồn tài chính đầu tư cho công tác xây dựng pháp luật, hoàn thiện và thi hành pháp luật.
h) Tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong công tác xây dựng pháp luật; phân công rõ trách nhiệm của từng đơn vị, cá nhân trong nghiên cứu xây dựng, đề xuất chính sách và soạn thảo, trình văn bản quy phạm pháp luật. Khắc phục triệt để tình trạng chậm, nợ ban hành văn bản quy phạm pháp luật để quy định chi tiết các nội dung được Luật giao; các văn bản theo chương trình xây dựng nghị quyết đã được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua, danh mục văn bản quy phạm pháp luật ban hành kèm theo chương trình công tác hàng năm đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt. Kết quả của hoạt động này được xem xét là một trong các tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ, là tiêu chuẩn xét các danh hiệu thi đua, khen thưởng đối với các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan, nhất là người đứng đầu. Chú trọng kiểm tra, phát hiện, ngăn chặn và kiên quyết xử lý nghiêm các hành vi “tham nhũng, trục lợi chính sách”.
i) Chú trọng nâng cao hiệu lực, hiệu quả tổ chức thi hành pháp luật. Xác định rõ cơ chế phân công, trách nhiệm phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức, cá nhân, nhất là trách nhiệm của người đứng đầu trong công tác tổ chức thi hành pháp luật. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc tổ chức thi hành pháp luật; cơ chế giám sát của cơ quan nhà nước và xã hội; tăng cường thiết chế theo dõi và đánh giá
tình hình thi hành pháp luật để đề xuất các giải pháp thực thi hiệu quả; phát hiện và xử lý nghiêm minh, kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật; đối với các vụ việc vi phạm trong tổ chức thi hành pháp luật, cần có sự lãnh đạo, chỉ đạo của chính quyền các cấp, kịp thời có biện pháp xử lý kiên quyết, triệt để, đúng pháp luật.
k) Tăng cường hơn nữa năng lực phản ứng chính sách trong quá trình tổ chức thi hành pháp luật, nhất là trong việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của người dân, doanh nghiệp. Chú trọng đối thoại với doanh nghiệp, người dân về vướng mắc, bất cập trong thực thi chính sách, pháp luật.
l) Chú trọng phổ biến, tuyên truyền chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách pháp luật của Nhà nước, tạo chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức và ý thức tự giác học tập, tìm hiểu pháp luật và tuân thủ pháp luật. Đổi mới phương pháp, tăng cường nguồn lực cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, coi đây là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị, là khâu đầu vào trong tổ chức thi hành pháp luật.
m) Tăng cường hoạt động kiểm tra, tự kiểm tra, rà soát văn bản quy phạm pháp luật để kịp thời phát hiện, xử lý những quy định mâu thuẫn, chồng chéo hoặc không còn phù hợp với thực tiễn, trái pháp luật.
n) Khai thác, ứng dụng tối đa thành tựu của khoa học, kỹ thuật, nhất là ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác xây dựng và thi hành pháp luật, nhằm bảo đảm tiến độ, nâng cao chất lượng các văn bản quy phạm pháp luật và tăng cường hiệu quả thi hành pháp luật.
a) Tiếp tục phát huy vai trò cơ quan tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh trong quản lý nhà nước về công tác xây dựng, hoàn thiện pháp luật và thi hành pháp luật. Phối hợp chặt chẽ với các Sở, Ban, ngành, địa phương nghiên cứu, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh các giải pháp nhằm tăng cường công tác xây dựng pháp luật và thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh.
b) Tăng cường đôn đốc, kiểm tra công tác xây dựng pháp luật của các Sở, Ban, ngành, địa phương; kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét xử lý các trường hợp không bảo đảm tiến độ, chất lượng.
c) Tập trung nguồn lực bảo đảm tiến độ, nâng cao hơn nữa chất lượng thẩm định văn bản quy phạm pháp luật theo thẩm quyền; không tổ chức thẩm định những hồ sơ đề án, dự thảo chưa đủ điều kiện, thủ tục theo quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật; theo dõi sát việc tiếp thu, giải trình ý kiến thẩm định; có ý kiến với Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả tiếp thu, giải trình ý kiến thẩm định của cơ quan chủ trì soạn thảo.
d) Tham mưu, trình Ủy ban nhân dân tỉnh và tổ chức thực hiện các kế hoạch rà soát văn bản quy phạm pháp luật theo các chuyên đề, lĩnh vực, bảo đảm tính bao quát, toàn diện; tăng cường công tác kiểm tra, xử lý văn bản theo thẩm quyền, đặc biệt là việc xử lý các văn bản trái pháp luật.
đ) Đẩy mạnh hoạt động theo dõi, đánh giá tình hình thi hành pháp luật của các Sở, Ban, ngành, địa phương để kiến nghị các biện pháp xử lý phù hợp, nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác thi hành pháp luật.
e) Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ cho các cán bộ, công chức làm công tác xây dựng pháp luật, pháp chế của các Sở, ngành, địa phương.
3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Đổi mới thủ tục và đẩy nhanh tiến độ trình Ủy ban nhân dân tỉnh các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật theo Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh; chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành, cơ quan liên quan xử lý các vấn đề, nội dung có ý kiến khác nhau và tiếp thu ý kiến thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh, rút ngắn thời gian trình, ban hành văn bản.
b) Bố trí các phiên họp Ủy ban nhân dân thường kỳ, các phiên họp khác một cách hợp lý để dành nhiều thời gian cho Ủy ban nhân dân tỉnh thảo luận các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, nghe báo cáo về tình trạng chậm, nợ ban hành văn bản để quy định chi tiết các nội dung được giao tại các luật, các văn bản theo chương trình xây dựng nghị quyết đã được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua, danh mục văn bản quy phạm pháp luật ban hành kèm theo chương trình công tác hàng năm đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, các văn bản để xử lý kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh công bố.
Phối hợp chặt chẽ với Sở Tư pháp tiếp tục nghiên cứu, củng cố kiện toàn, đổi mới về tổ chức, bộ máy, biên chế người làm công tác xây dựng pháp luật, pháp chế, đáp ứng yêu cầu công việc, nhiệm vụ được giao.
Đề xuất cơ chế, giải pháp bảo đảm nguồn lực tài chính với tính chất là một nguồn đầu tư của Nhà nước, nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả công tác xây dựng, hoàn thiện pháp luật và thi hành pháp luật.
6. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
a) Bám sát các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước, các cơ quan cấp trên và thực tiễn ở địa phương để kịp thời chỉ đạo xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật trình Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ban hành theo quy định Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2020; tăng cường các giải pháp tổ chức thi hành pháp luật, bảo đảm pháp luật được thực hiện nghiêm và hiệu quả ở địa phương;
b) Tăng cường các nguồn lực về con người, tài chính cho hoạt động xây dựng pháp luật; tăng cường đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ làm công tác xây dựng pháp luật, pháp chế ở địa phương;
c) Khen thưởng kịp thời các tổ chức, cá nhân có thành tích trong công tác xây dựng và thi hành pháp luật; đồng thời, xử lý nghiêm những tổ chức, cá nhân có khuyết điểm, vi phạm trong công tác xây dựng và thi hành pháp luật.
a) Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố Huế nghiêm túc triển khai thực hiện các nhiệm vụ được giao tại Chỉ thị này; chủ động xây dựng Kế hoạch để triển khai thực hiện.
b) Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh Kế hoạch thực hiện, theo dõi, đôn đốc và kiểm tra, giám sát việc thực hiện Chỉ thị này; báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tình hình thực hiện theo Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh./.
| CHỦ TỊCH |
- 1Kế hoạch 12/KH-UBND năm 2021 về thực hiện Chỉ thị 43/CT-TTg về nâng cao chất lượng công tác xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật và tăng cường hiệu quả thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
- 2Chỉ thị 01/CT-UBND năm 2021 về nâng cao chất lượng công tác xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật và tăng cường hiệu quả thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 3Chỉ thị 02/CT-UBND năm 2021 về nâng cao chất lượng công tác xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật và tăng cường hiệu quả thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh Tây Ninh
- 1Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 2Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi 2020
- 3Chỉ thị 13/CT-UBND năm 2020 về nâng cao chất lượng tham gia đóng góp ý kiến vào dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 4Kế hoạch 12/KH-UBND năm 2021 về thực hiện Chỉ thị 43/CT-TTg về nâng cao chất lượng công tác xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật và tăng cường hiệu quả thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
- 5Chỉ thị 01/CT-UBND năm 2021 về nâng cao chất lượng công tác xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật và tăng cường hiệu quả thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 6Chỉ thị 02/CT-UBND năm 2021 về nâng cao chất lượng công tác xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật và tăng cường hiệu quả thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh Tây Ninh
Chỉ thị 03/CT-UBND năm 2021 về nâng cao chất lượng công tác xây dựng, hoàn thiện pháp luật và tăng cường hiệu quả thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- Số hiệu: 03/CT-UBND
- Loại văn bản: Chỉ thị
- Ngày ban hành: 20/01/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Thừa Thiên Huế
- Người ký: Phan Ngọc Thọ
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 20/01/2021
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết