- 1Quyết định 168/2001/QĐ-TTg về việc định hướng dài hạn, kế hoạch 5 năm 2001-2005 và những giải pháp cơ bản phát triển kinh tế xã hội vùng Tây Nguyên do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 134/2004/QĐ-TTg về chính sách hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở và nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 1Quyết định 29/2019/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư do Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành
- 2Quyết định 64/QĐ-UBND năm 2020 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực năm 2019 do tỉnh Gia Lai ban hành
- 3Quyết định 129/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý Nhà nước của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai trong kỳ 2019-2023
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 03/2005/CT-UB | Pleiku, ngày 20 tháng 01 năm 2005 |
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC TĂNG CƯỜNG THỰC HIỆN CÁC NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP TIẾP TỤC PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TOÀN DIỆN, BỀN VỮNG
Thực hiện Chỉ thị của thủ tướng Chính phủ số 45/2004/CT-TTg, ngày 07 tháng 12 năm 2004, về việc tăng cường thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp tiếp tục phát triển vùng Tây Nguyên toàn diện, bền vững , Uỷ ban nhân dân tỉnh yêu cầu các sở, ngành triển khai thực hiện có hiệu quả các công việc sau:
1/ Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và PTNT và các ngành liên quan, để đánh giá kết quả 3 năm thực hiện Quyết định 168/2001/QĐ-TTg , ngày 30/10/2001 của Thủ tướng Chính phủ, tập trung triển khai thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ về phát triển kinh tế - xã hội năm 2005. Chủ trì đôn đốc các sở, ngành, các địa phương tổng hợp, hoàn chỉnh Đề án thực hiện Quyết định số 134/2004/QĐ-TTg ngày 20/7/2004 của Thủ tướng Chính phủ, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh để phê duyệt trước ngày 30/01/2005.
2/ Ban Dân tộc chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Kế hoạch và Đầu tư, các ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức thực hiện Quyết định số 134/2004/QĐ-TTg, ngày 20/7/2004 của Thủ tướng Chính phủ, trên cơ sở lồng ghép thực hiện có hiệu quả các chương trình mục tiêu, phấn đấu hoàn thành dứt điểm trong năm 2006 theo đúng chỉ đạo của Chính phủ. Dừng việc tiếp đón dân từ nơi khác đến tỉnh , xây dựng vùng kinh tế mới; có biện pháp hiệu quả để ngăn chặn việc di dân tự do đến tỉnh. Đối với dân di cư tự do đã đến sinh sống tại tỉnh phải có kế hoạch quản lý và đề xuất UBND tỉnh có chính sách để giúp đỡ đồng bào sớm ổn định cuộc sống, đoàn kết gắn bó với đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ.
3/ Sở Nông nghiệp và PTNT chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, triển khai tốt chính sách giao rừng, khoán bảo vệ rừng, khuyến nông, khuyến lâm, nghiên cứu chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi phù hợp với tình hình thực tế của từng địa phương đảm bảo nguyên liệu ổn định cho các Nhà máy chế biến; tập trung đầu tư và hiệu quả các công trình thuỷ lợi để phát triển sản xuất, phục vụ đời sống của đồng bào các dân tộc thiểu số trong tỉnh.
4/ Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp với Sở Nông nghiệp &PTNT các ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức kiểm kê đất, phân loại quỹ đất trồng các loại cây nông, lâm nghiệp theo từng tổ chức kinh tế, từng địa phương; làm rõ và đánh giá thực trạng quản lý, sử dụng đất của các nông, lâm trường, các doanh nghiệp sản xuất cao su, cà phê, trồng rừng để làm cơ sở thực hiện việc điều chỉnh lại đất đai, khoán vườn cây, gia khoán quản lý bảo vệ rừng cho đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ thiếu đất sản xuất.
5/ Sở Giáo dục và Đào tạo tại chủ trì, phối hợp với Sở Lao động thương binh & Xã hội, Ban Dân tộc, Sở Nội vụ, các sở ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tập trung thực hiện tốt các chương trình mục tiêu quốc gia về giáo dục, chương trình kiên cố hoá trường lớp học, xoá phòng học tranh tre; củng cố và mở rộng quy mô học sinh trong các trường dân tộc nội trú, nâng cao chất lượng đầu vào của học sinh nội trú ; đào tạo nghề, đào tạo nâng cao trình độ mọi mặt cho cán bộ cơ sở, nhất là cán bộ người dân tộc thiểu số; tập trung đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục, kịp thời thực hiện chương trình thay sách giáo khoa và thiết bị dạy và học lớp 4 và lớp 9, xã hội hoá giáo dục mầm non, nâng cao chất lượng dạy học, đảm bảo an ninh học đường trong các trường phổ thông.
6/ Sở Văn hoá - Thông tin chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tập trung thực hiện tốt các chương trình mục tiêu quốc gia về văn hoá thông tin, phát thanh truyền hình, thông tin tuyên truyền sâu rộng các chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước đến tận người dân . Có kế hoạch bảo tồn và phát huy bản sắc văn hoá các dân tộc thiểu số tại chỗ của tỉnh. Nghiên cứu các thiết chế văn hoá cơ sở, khôi phục lại các loại hình sinh hoạt văn hoá cộng đồng ở các buôn, làng, thúc đẩy giao lưu văn hoá giữa các dân tộc Tây Nguyên.
7/ Đài Phát thanh truyền hình tỉnh, Báo Gia Lai phối hợp với các cơ quan thông tấn báo chí của Trung ương, triển khai thực hiện tốt công tác thông tin tuyên truyền kỷ niệm các ngày lễ lớn, giới thiệu quảng bá các chính sách đầu tư và thành tựu của tỉnh trên các phương tiện thông tin đại chúng của tỉnh và cả nước.
8/ Ban Tôn giáo chủ trì phối hợp với Ban Dân tộc, các cơ quan chức năng và Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố có kế hoạch và biện pháp phù hợp triển khai thực hiện nghị quyết trung ương 7 (khoá IX) về công tác dân tộc và tôn giáo trên địa bàn tỉnh. Đối với những người theo đạo Tin lành thuần tuý, Ban Tôn giáo hướng dẫn các địa phương tổ chức cho họ đăng ký nội dung hành đạo và cam kết chấp hành pháp luật với chính quyền cơ sở; nếu hội đủ các điều kiện sẽ công nhận về tổ chức (chi hội).
9/ Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan và Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, tập trung chỉ đạo xây dựng tổ chức bộ máy chính quyền các cấp vững mạnh, để thực hiện tốt các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm an ninh quốc phòng ở cơ sở. Phải quan tâm xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức; nhất là cán bộ công chức cấp xã và cán bộ thôn buôn, già làng trưởng bản. Có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng trình độ cho đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã là đồng bàn dân tộc thiểu số; triển khai hoàn thiện thiết chế tự quản ở thôn, buôn ; đẩy mạnh chương trình học tiếng dân tộc cho cán bộ, nhất là cán bộ cấp tỉnh, cấp huyện để giao tiếp được với đồng bào bằng tiếng dân tộc.
Nhận được Chỉ thị này, yêu cầu các sở, ban ngành, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức thực hiện cho phù hợp với ngành và địa phương mình quản lý; định kỳ vào ngày 25 tháng cuối quý báo cáo kết quả thực hiện về Uỷ ban nhân dân tỉnh ./.
Nơi nhận: | T/M. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
- 1Quyết định 29/2019/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư do Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành
- 2Kế hoạch 197/KH-UBND năm 2019 thực hiện Quyết định 414/QĐ-TTg về phê duyệt Đề án Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo an ninh trật tự vùng đồng bào dân tộc thiểu số Việt Nam giai đoạn 2019-2025 trên địa bàn tỉnh Hòa Bình
- 3Chỉ thị 2574/CT-UBND năm 2019 về thực hiện chỉ tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách năm 2020 do tỉnh Hà Giang ban hành
- 4Quyết định 4741/QĐ-UBND năm 2019 về Kế hoạch triển khai Đề án Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo an ninh trật tự vùng đồng bào dân tộc thiểu số Việt Nam giai đoạn 2019-2025 trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 5Quyết định 64/QĐ-UBND năm 2020 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực năm 2019 do tỉnh Gia Lai ban hành
- 6Quyết định 129/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý Nhà nước của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai trong kỳ 2019-2023
- 1Quyết định 29/2019/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư do Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành
- 2Quyết định 64/QĐ-UBND năm 2020 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực năm 2019 do tỉnh Gia Lai ban hành
- 3Quyết định 129/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý Nhà nước của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai trong kỳ 2019-2023
- 1Quyết định 168/2001/QĐ-TTg về việc định hướng dài hạn, kế hoạch 5 năm 2001-2005 và những giải pháp cơ bản phát triển kinh tế xã hội vùng Tây Nguyên do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 134/2004/QĐ-TTg về chính sách hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở và nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Kế hoạch 197/KH-UBND năm 2019 thực hiện Quyết định 414/QĐ-TTg về phê duyệt Đề án Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo an ninh trật tự vùng đồng bào dân tộc thiểu số Việt Nam giai đoạn 2019-2025 trên địa bàn tỉnh Hòa Bình
- 4Chỉ thị 2574/CT-UBND năm 2019 về thực hiện chỉ tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách năm 2020 do tỉnh Hà Giang ban hành
- 5Quyết định 4741/QĐ-UBND năm 2019 về Kế hoạch triển khai Đề án Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo an ninh trật tự vùng đồng bào dân tộc thiểu số Việt Nam giai đoạn 2019-2025 trên địa bàn tỉnh Bình Định
Chỉ thị 03/2005/CT-UB về tăng cường thực hiện nhiệm vụ, giải pháp tiếp tục phát triển kinh tế - xã hội toàn diện, bền vững do tỉnh Gia Lai ban hành
- Số hiệu: 03/2005/CT-UB
- Loại văn bản: Chỉ thị
- Ngày ban hành: 20/01/2005
- Nơi ban hành: Tỉnh Gia Lai
- Người ký: Phạm Thế Dũng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 30/01/2005
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực