TỔNG CỤC BƯU ĐIỆN | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 03/2000/CT-TCBĐ | Hà Nội, ngày 10 tháng 04 năm 2000 |
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐỐI VỚI CÁC MẠNG NỘI BỘ, MẠNG DÙNG RIÊNG CÓ KẾT NỐI VỚI KÊNH THUÊ RIÊNG TRONG NƯỚC VÀ QUỐC TẾ
Trong những năm qua, cùng với việc phát triển và đa dạng hóa các dịch vụ bưu chính, viễn thông, dịch vụ kênh thuê riêng đường dài trong nước và quốc tế đã phát triển nhanh chóng mang lại lợi ích cho doanh nghiệp cung cấp và sự thuận tiện cho người sử dụng dịch vụ, góp phần đáp ứng nhu cầu trao đổi thông tin của xã hội và các hoạt động kinh tế của đất nước. Để quản lý mạng lưới và dịch vụ viễn thông nói chung, trong đó có mạng nội bộ, mạng dùng riêng kết nối với kênh thuê riêng, Chính phủ, Tổng cục Bưu điện đã ban hành nhiều văn bản điều chỉnh hoạt động liên quan đến việc thiết lập mạng lưới, cung cấp và sử dụng dịch vụ (Nghị định 109/1997/NĐ-CP , Thông tư 04/1998/TT-TCBĐ). Trên cơ sở đó, Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt nam đã ban hành Quy trình khai thác dịch vụ kênh thuê riêng. Với các văn bản và quy định nêu trên, công tác quản lý nhà nước và quản lý sản xuất kinh doanh trong việc cung cấp và sử dụng dịch vụ ngày càng hoàn thiện và chặt chẽ hơn.
Tuy nhiên, gần đây, do sự phát triển nhanh chóng của các công nghệ viễn thông mới, sự biến động về giá, cước trên thị trường viễn thông quốc tế, một số tổ chức đã lợi dụng các mạng nội bộ, mạng dùng riêng có kết nối với kênh thuê riêng quốc tế để kinh doanh bất hợp pháp các dịch vụ viễn thông gây thiệt hại cho nhà nước, cho doanh nghiệp cung cấp dịch vụ và ảnh hưởng đến quyền sử dụng dịch vụ hợp pháp của các khách hàng khác.
Nhằm tạo điều kiện cho việc tiếp tục phát triển dịch vụ kênh thuê riêng trên cơ sở tăng cường hơn nữa công tác quản lý các mạng nội bộ, mạng dùng riêng có kết nối kênh thuê riêng trong nước và quốc tế, Tổng cục trưởng Tổng cục Bưu điện chỉ thị :
1. Các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông
a) Với việc xuất hiện các công nghệ mới, cần tiếp tục hoàn thiện quy trình, thủ tục khai thác và nội dung hợp đồng cung cấp, sử dụng dịch vụ trên cơ sở luật pháp chung và các quy định của Chính phủ và Tổng cục Bưu điện về bưu chính, viễn thông nhằm bảo đảm tính thống nhất, chặt chẽ trong quá trình cung cấp dịch vụ cho các chủ mạng nội bộ, mạng dùng riêng có kết nối với kênh thuê riêng.
b) Khi giao kết hợp đồng cung cấp và sử dụng dịch vụ, cần chủ động kiểm tra trên hồ sơ (mục đích, quy mô, cấu hình mạng) tính hợp lý giữa nhu cầu sử dụng thực tế của các chủ mạng nội bộ, mạng dùng riêng với yêu cầu thuê kênh và thuê đường dây (trung kế) thuê bao. Trong trường hợp phát hiện các vấn đề không hợp lý, doanh nghiệp có thể yêu cầu chủ mạng nội bộ, mạng dùng riêng giải thích hoặc đề nghị Tổng cục Bưu điện, các Cục Bưu điện khu vực xem xét giải quyết theo quy định.
c) Khi kết nối mạng nội bộ, mạng dùng riêng với mạng viễn thông công cộng, với kênh thuê riêng trong nước và quốc tế, cần kiểm tra các thủ tục hợp chuẩn thiết bị đầu cuối thuê bao, đồng thời chủ động phối hợp với chủ mạng nội bộ, mạng dùng riêng đo thử, kiểm tra việc lắp đặt mạng lưới và thiết bị đầu cuối thuê bao nhằm đảm bảo việc lắp đặt đúng mục đích sử dụng dịch vụ đã ghi trong hợp đồng và tiêu chuẩn kỹ thuật quy định. Trong trường hợp mạng lưới và thiết bị đầu cuối thuê bao của chủ mạng không đáp ứng được các yêu cầu theo quy định, doanh nghiệp có quyền từ chối việc kết nối và yêu cầu chủ mạng khắc phục các tồn tại.
d) Đối với các mạng nội bộ, mạng dùng riêng có kết nối với kênh thuê riêng đường dài trong nước và quốc tế có dung lượng kênh thuê hoặc số lượng đường dây (trung kế) thuê bao lớn, cần tăng cường áp dụng các biện pháp kỹ thuật, nghiệp vụ kiểm soát lưu lượng và mức cước thanh toán hàng tháng của chủ mạng để sớm phát hiện và báo cáo với Tổng cục Bưu điện và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền liên quan những biểu hiện kinh doanh bất hợp pháp hoặc sử dụng không đúng mục đích các dịch vụ viễn thông.
e) Nghiên cứu ứng dụng các công nghệ mới để đưa ra các dịch vụ mới với chất lượng đảm bảo và giá, cước hợp lý nhằm chủ động hạn chế việc kinh doanh bất hợp pháp và đáp ứng nhu cầu sử dụng dịch vụ viễn thông ngày càng tăng của xã hội.
f) Báo cáo theo yêu cầu của Tổng cục Bưu điện và các Cục Bưu điện khu vực về tình hình ký kết hợp đồng và cung cấp dịch vụ kênh thuê riêng trong nước và quốc tế nhằm giúp các cơ quan quản lý nhà nước xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra phù hợp với tình hình và điều kiện thực tế.
g) Phổ biến kịp thời Chỉ thị này và các văn bản quản lý có liên quan đến các chủ mạng nội bộ, mạng dùng riêng có kết nối với kênh thuê riêng trong nước và quốc tế.
2. Các chủ mạng nội bộ, mạng dùng riêng có kết nối với kênh thuê riêng trong nước và quốc tế.
a) Sử dụng hợp pháp các dịch vụ được cung cấp theo đúng quy định của pháp luật và hợp đồng đã ký với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ. Không được sử dụng mạng nội bộ, mạng dùng riêng, kênh thuê riêng để kinh doanh bất hợp pháp dịch vụ viễn thông dưới bất kỳ hình thức nào; Không được chuyển tiếp bằng bất kỳ phương thức nào (tự động hay nhân công) các cuộc gọi từ các thiết bị đầu cuối ngoài mạng nội bộ, mạng dùng riêng qua các kênh thuê riêng trong nước, kênh thuê riêng quốc tế và ngược lại (theo cả hai chiều đi và đến).
b) Có trách nhiệm cung cấp thông tin cần thiết (mục đích, quy mô,cấu hình mạng) cho doanh nghiệp cung cấp dịch vụ khi giao kết hợp đồng và phối hợp, tạo điều kiện cho doanh nghiệp cung cấp dịch vụ đo thử, kiểm tra việc lắp đặt mạng lưới và thiết bị đầu cuối thuê bao khi kết nối mạng lưới và thiết bị đầu cuối vào mạng viễn thông công cộng và kênh thuê riêng. Trong trường hợp không nhất trí với việc từ chối kết nối và các yêu cầu của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ, chủ mạng có thể đề nghị Tổng cục Bưu điện, các Cục Bưu điện khu vực xem xét giải quyết theo quy định.
c) Chịu sự thanh tra, kiểm tra của Tổng cục Bưu điện và các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền đối với việc thiết lập mạng và sử dụng dịch vụ kênh thuê riêng.
3. Các cơ quan quản lý nhà nước của Tổng cục Bưu điện:
a) Với việc xuất hiện các công nghệ mới và sự chênh lệch lớn về giá, cước chiều đi và đến của dịch vụ viễn thông quốc tế, cần tiếp tục hoàn thiện, bổ xung các quy định, thể lệ nghiệp vụ, tiêu chuẩn kỹ thuật, sớm hoàn chỉnh chính sách, cơ chế và quyết định về giá, cước; chính sách ứng dụng công nghệ mới; chính sách cấp phép cung cấp và bán lại dịch vụ viễn thông phù hợp với điều kiện của tình hình mới, nhằm một mặt thúc đẩy sự phát triển của dịch vụ trên cơ sở bảo đảm quyền sử dụng dịch vụ hợp pháp của người sử dụng. Mặt khác, phối hợp với các cơ quan liên quan tăng cường các biện pháp quản lý, thanh tra, kiểm tra để ngăn chặn việc kinh doanh bất hợp pháp và sử dụng không đúng mục đích các mạng nội bộ, mạng dùng riêng có kết nối với kênh thuê riêng trong nước và quốc tế.
b) Tăng cường công tác tuyên truyền, giải thích, hướng dẫn cho doanh nghiệp và người sử dụng dịch vụ pháp luật về bưu chính, viễn thông bằng các hình thức khác nhau để các bên cùng chủ động, tích cực tham gia vào việc quản lý hoạt động cung cấp, sử dụng dịch vụ theo đúng quy định của nhà nước và của Tổng cục Bưu điện, nhằm ngăn chặn kịp thời việc kinh doanh bất hợp pháp các dịch vụ viễn thông qua kênh thuê riêng trong nước và quốc tế.
Tổng cục trưởng Tổng cục Bưu điện yêu cầu các đơn vị thuộc Tổng cục Bưu điện, các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông và các chủ mạng nội bộ, mạng dùng riêng có liên quan thực hiện nghiêm chỉnh Chỉ thị này.
Nơi nhận: | TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Chỉ thị 09/2003/CT-BBCVT về tăng cường công tác đấu tranh chống buôn lậu và gian lận thương mại trong lĩnh vực Bưu chính, Viễn thông và Công nghệ thông tin do Bộ trưởng Bộ Bưu chính, Viễn thông ban hành
- 2Nghị định 109/1997/NĐ-CP về Bưu chính và Viễn thông
- 3Thông tư 04/1998/TT-TCBĐ hướng dẫn thi hành Nghị định 109/1997/NĐ-CP về mạng lưới và dịch vụ viễn thông do Tống cục Bưu Điện ban hành
Chỉ thị 03/2000/CT-TCBĐ về việc tăng cường công tác quản lý đối với các mạng nội bộ, mạng dùng riêng có kết nối với kênh thuê riêng trong nước và quốc tế do Tổng cục trưởng Tổng cục Bưu điện ban hành
- Số hiệu: 03/2000/CT-TCBĐ
- Loại văn bản: Chỉ thị
- Ngày ban hành: 10/04/2000
- Nơi ban hành: Tổng cục Bưu điện
- Người ký: Mai Liêm Trực
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 10/04/2000
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định