- 1Quyết định 254/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Đề án "Cơ cấu lại hệ thống tổ chức tín dụng giai đoạn 2011 - 2015" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Thông tư 02/2013/TT-NHNN quy định về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
- 3Nghị định 53/2013/NĐ-CP về thành lập, tổ chức và hoạt động của Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam
- 4Quyết định 843/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Đề án "Xử lý nợ xấu của hệ thống các tổ chức tín dụng" và Đề án "Thành lập Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Thông tư 19/2013/TT-NHNN Quy định về mua, bán và xử lý nợ xấu của Công ty Quản lý tài sản của tổ chức tín dụng Việt Nam do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
- 6Thông tư 09/2014/TT-NHNN sửa đổi Thông tư 02/2013/TT-NHNN về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xứ lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
- 7Thông tư 36/2014/TT-NHNN quy định giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
- 8Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2015 do Chính phủ ban hành
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 02/CT-NHNN | Hà Nội, ngày 27 tháng 01 năm 2015 |
VỀ TĂNG CƯỜNG XỬ LÝ NỢ XẤU CỦA TỔ CHỨC TÍN DỤNG
Trong thời gian qua, mặc dù gặp nhiều khó khăn, vướng mắc về môi trường kinh tế, khung khổ pháp lý hỗ trợ cho việc xử lý nợ xấu, tuy nhiên việc xử lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng (TCTD) đạt được nhiều kết quả ban đầu quan trọng. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) đã tập trung chỉ đạo, chủ động triển khai quyết liệt, đồng bộ trong toàn hệ thống các giải pháp về cơ chế, chính sách, giám sát, thanh tra, làm rõ ràng, minh bạch hơn thực chất nợ xấu của các TCTD để có biện pháp xử lý phù hợp với quy định của pháp luật và Đề án “Xử lý nợ xấu của hệ thống các TCTD” ban hành kèm theo Quyết định số 843/QĐ-TTg ngày 31/5/2013 của Thủ tướng Chính phủ (Quyết định số 843), từ đó đạt được những kết quả quan trọng, góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị của toàn ngành Ngân hàng. Các TCTD đã tích cực thực hiện các giải pháp cơ cấu lại nợ, xử lý nợ xấu thông qua việc bán nợ xấu cho Công ty Quản lý tài sản của tổ chức tín dụng Việt Nam (VAMC), thu hồi nợ, sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro, kiểm soát gia tăng nợ xấu, nâng cao chất lượng tín dụng gắn với đẩy mạnh thực hiện tái cơ cấu theo Đề án được ban hành theo Quyết định số 254/QĐ-TTg ngày 01/3/2012 của Thủ tướng Chính phủ (Quyết định số 254).
Năm 2015 là năm cuối cùng của giai đoạn 2011-2015 thực hiện Đề án cơ cấu lại các TCTD và năm bản lề thực hiện Đề án xử lý nợ xấu của hệ thống các TCTD. Để tiếp tục triển khai quyết liệt, đồng bộ các giải pháp xử lý nợ xấu nêu tại Đề án “Xử lý nợ xấu của hệ thống các TCTD” ban hành kèm theo Quyết định số 843 và phấn đấu đưa tỷ lệ nợ xấu về mức dưới 3% đến cuối năm 2015 như đã nêu tại Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 03/01/2015 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2015, Thống đốc NHNN yêu cầu các đơn vị thuộc NHNN, VAMC, TCTD triển khai:
1. Đối với các đơn vị thuộc NHNN:
Tham mưu cho Thống đốc NHNN, chủ động triển khai thực hiện các giải pháp xử lý nợ xấu theo chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị, trong đó tập trung vào các nhiệm vụ trọng tâm sau đây:
a) Triển khai các giải pháp để xử lý nợ xấu, kiểm soát và nâng cao chất lượng tín dụng, cải thiện thanh khoản, nâng cao sự an toàn, lành mạnh, hiệu quả hoạt động của TCTD, tạo điều kiện mở rộng tín dụng hợp lý đi đôi với bảo đảm an toàn hoạt động, góp phần tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ tăng trưởng kinh tế ở mức hợp lý và ổn định kinh tế vĩ mô. Gắn việc xử lý nợ xấu với thực hiện cơ cấu lại hệ thống các TCTD với việc kiểm soát tăng trưởng tín dụng, mở rộng hoạt động kinh doanh và phát triển mạng lưới nhằm thực hiện mục tiêu, định hướng tại Quyết định số 254 và Quyết định số 843.
b) Hoàn thiện khung khổ pháp lý liên quan đến xử lý nợ xấu:
- Phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan hoàn thiện khung pháp lý cho thị trường mua bán, xử lý nợ, tài sản bảo đảm, trách nhiệm của người đi vay, quyền hạn của chủ nợ; khuyến khích, tạo điều kiện cho các nhà đầu tư trong và ngoài nước tham gia mua, bán nợ xấu, tài sản đảm bảo. Triển khai thực hiện Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 53/2013/NĐ-CP ngày 18/5/2013 về thành lập, tổ chức và hoạt động của VAMC sau khi được Chính phủ ban hành.
- Nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung Thông tư số 19/2013/TT-NHNN ngày 06/9/2013 về mua, bán và xử lý nợ xấu của VAMC phù hợp với Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 53/2013/NĐ-CP và yêu cầu xử lý nhanh nợ xấu.
- Tham mưu Thống đốc NHNN trình Chính phủ: báo cáo Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số Luật để tháo gỡ khó khăn, vướng mắc về cơ chế xử lý nợ, tài sản bảo đảm; giao các Bộ, ngành nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung các quy định của pháp luật trình Chính phủ tháo gỡ các khó khăn vướng mắc về bán đấu giá, xử lý tài sản bảo đảm, chính sách thuế, đăng ký quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất, bán đấu giá tài sản, đặc biệt là bất động sản nhằm tạo điều kiện thuận lợi hơn cho các TCTD, VAMC trong xử lý, bán đấu giá tài sản bảo đảm, nợ xấu.
c) Xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt phương án mua, xử lý nợ xấu theo cơ chế thị trường để VAMC thực hiện trong năm 2015.
d) Tiếp tục có giải pháp hỗ trợ trong việc trích lập dự phòng rủi ro theo quy định tại Thông tư số 02/2013/TT-NHNN đối với các TCTD gặp khó khăn về tài chính trong quá trình tái cơ cấu.
đ) Tăng cường công tác quản lý, thanh tra, giám sát các TCTD và bảo đảm tuyệt đối an toàn hệ thống các TCTD:
- Tăng cường quản lý, giám sát, thanh tra việc chấp hành các quy định về bảo đảm an toàn trong hoạt động ngân hàng, các quy định về cơ cấu lại nợ, phân loại nợ, trích lập dự phòng và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro; thanh tra, giám sát chặt chẽ nợ xấu và chất lượng tín dụng. Giám sát thường xuyên diễn biến hoạt động ngân hàng và từng TCTD để phát hiện, cảnh báo kịp thời các rủi ro, vi phạm pháp luật.
- Tập trung thanh tra, giám sát những lĩnh vực hoạt động tiềm ẩn nhiều rủi ro, vi phạm pháp luật, kết quả kinh doanh, tình hình tài chính, vốn tự có, các tỷ lệ, giới hạn an toàn hoạt động và công tác quản trị, điều hành của TCTD.
- Xử lý nghiêm minh các vi phạm pháp luật về tiền tệ, hoạt động ngân hàng và kiên quyết xử lý theo quy định của pháp luật đối với các TCTD có nợ xấu trên 3% so với dư nợ phân loại, đặc biệt là các TCTD không tích cực, chủ động xử lý nợ xấu, bán nợ xấu cho VAMC. TCTD chưa phân loại nợ, trích lập dự phòng rủi ro đầy đủ theo quy định của pháp luật, không thực hiện đúng kế hoạch xử lý nợ xấu, bán nợ xấu cho VAMC sẽ không được NHNN xem xét, chấp thuận mở mới chi nhánh, phòng giao dịch, máy ATM, văn phòng đại diện, tạm ứng, chia cổ tức, lợi nhuận cho các cổ đông, thành viên góp vốn và các biện pháp khác theo quy định tại Quyết định số 843.
- Kiểm soát chặt chẽ kết quả kinh doanh, việc tạm ứng, chia cổ tức, phân phối lợi nhuận của TCTD trong năm 2014, việc xây dựng kế hoạch chia cổ tức, phân phối lợi nhuận năm 2015 để thông qua Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng thành viên, chủ sở hữu, tập trung nguồn lực tài chính để xử lý nợ xấu.
e) Chỉ đạo VAMC phối hợp với các TCTD đẩy mạnh hoạt động mua, xử lý nợ xấu bằng các biện pháp theo quy định của pháp luật để thực sự trở thành công cụ đặc biệt của Nhà nước nhằm góp phần xử lý nhanh nợ xấu, lành mạnh hóa tài chính của các TCTD, giảm thiểu rủi ro cho các TCTD và hỗ trợ doanh nghiệp, thúc đẩy tăng trưởng tín dụng hợp lý cho nền kinh tế.
g) Tăng cường phổ biến, tuyên truyền các chủ trương, chính sách, quy định của pháp luật về hoạt động ngân hàng, tái cơ cấu, xử lý nợ xấu và tình hình nợ xấu, kết quả xử lý nợ xấu để tạo sự nhận thức đúng đắn, đồng thuận trong xã hội, đặc biệt là việc nâng cao ý thức trách nhiệm của các TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trong xử lý nợ xấu.
a) Nghiêm chỉnh chấp hành các quy định của pháp luật về an toàn hoạt động ngân hàng, cơ cấu lại nợ, phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro, đặc biệt là Thông tư số 02/2013/TT-NHNN, Thông tư số 09/2014/TT-NHNN và Thông tư số 36/2014/TT-NHNN. Nghiêm cấm sử dụng biện pháp che giấu nợ xấu, phản ánh sai lệch chất lượng tín dụng và kết quả kinh doanh. Nghiêm cấm lợi dụng việc xử lý nợ xấu để trục lợi, vi phạm pháp luật, gây thiệt hại cho TCTD.
b) Triển khai các biện pháp kiểm soát nợ xấu phát sinh mới và nâng cao chất lượng tín dụng; nâng cao năng lực đánh giá, thẩm định tín dụng và hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng; thường xuyên rà soát, đánh giá và theo dõi, kiểm tra chặt chẽ khách hàng vay, khoản tín dụng và tài sản bảo đảm để có biện pháp xử lý thích hợp; rà soát, đánh giá lại các khoản nợ hiện đang được cơ cấu lại và kiên quyết chuyển sang nợ xấu khi đủ điều kiện; tăng trưởng tín dụng an toàn, hiệu quả, phù hợp với quy mô, cơ cấu nguồn vốn và năng lực quản trị rủi ro; kiểm soát và hạn chế rủi ro tập trung tín dụng; nâng cao hiệu quả công tác kiểm soát, kiểm toán nội bộ và trình độ, đạo đức cán bộ của TCTD.
c) Xây dựng và báo cáo NHNN (Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng) kế hoạch xử lý nợ xấu năm 2015 (chi tiết chỉ tiêu xử lý nợ xấu cho từng tháng) phù hợp với các giải pháp quy định tại Quyết định số 843, trong đó có các giải pháp về sử dụng dự phòng xử lý rủi ro, bán nợ xấu cho VAMC, đảm bảo đến ngày 30/6/2015 phải xử lý được tối thiểu 60% số nợ xấu phải xử lý theo kế hoạch năm 2015, riêng chỉ tiêu bán nợ cho VAMC phải đạt không dưới 75% tổng số nợ xấu dự kiến bán cho VAMC cả năm 2015 để đến cuối năm 2015 đưa nợ xấu về mức dưới 3% tổng tài sản có được phân loại.
d) Rà soát, tiết giảm các chi phí hoạt động và tập trung mọi nguồn lực cho việc xử lý nợ xấu; TCTD có nợ xấu lớn, chưa trích lập dự phòng rủi ro đầy đủ theo quy định của pháp luật, hiệu quả kinh doanh thấp phải kiểm soát chặt chẽ các chi phí quản lý, không thực hiện tăng tiền lương, thưởng, thù lao, đặc biệt là đối với cán bộ lãnh đạo, quản lý, đồng thời thực hiện giảm hoặc không tạm ứng, chia cổ tức, lợi nhuận cho cổ đông, thành viên góp vốn.
đ) Tích cực, chủ động triển khai đồng bộ, quyết liệt các giải pháp xử lý nợ xấu như đôn đốc thu hồi nợ, bán, xử lý nợ, tài sản bảo đảm, khởi kiện khách hàng vay, sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro có biện pháp hỗ trợ phù hợp cho khách hàng khắc phục khó khăn và phát triển sản xuất kinh doanh, tiếp tục hỗ trợ vốn, miễn, giảm lãi suất, cơ cấu lại nợ theo đúng quy định của pháp luật; đồng thời cải cách mạnh mẽ thủ tục cấp tín dụng theo hướng thuận tiện cho khách hàng tiếp cận vốn, dịch vụ ngân hàng và TCTD quản lý, kiểm soát có hiệu quả các rủi ro có liên quan.
e) Kịp thời báo cáo NHNN (Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng) kết quả phân loại nợ, trích lập dự phòng và xử lý nợ xấu, những khó khăn, vướng mắc, đề xuất, kiến nghị trong quá trình xử lý nợ xấu để được xem xét, xử lý.
a) Thực hiện mua, bán, xử lý nợ xấu đúng quy định của pháp luật, an toàn, hiệu quả.
b) Tiếp tục kiện toàn tổ chức, hoàn thiện bộ máy và các thủ tục, chính sách, quy định nội bộ về các hoạt động nghiệp vụ và quản trị, điều hành.
c) Tăng cường phối hợp chặt chẽ với TCTD trong việc thu hồi nợ, cơ cấu lại nợ, bán và xử lý nợ, tài sản bảo đảm đối với các khoản nợ xấu đã mua; hỗ trợ tài chính cho khách hàng vay phục hồi sản xuất kinh doanh, hoàn thiện các dự án dở dang. Tiếp xúc, tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư trong nước và ngoài nước tham gia mua, xử lý nợ xấu, tài sản bảo đảm.
d) Nâng cao năng lực tài chính và tăng vốn điều lệ của VAMC. Tăng cường năng lực định giá, đánh giá tài sản, tổ chức bán đấu giá nợ, tài sản bảo đảm của khoản nợ đã mua.
đ) Rà soát, phân loại, đánh giá lại các khách hàng vay, tài sản bảo đảm và các khoản nợ đã mua để xác định khả năng thu hồi nợ và có giải pháp xử lý phù hợp.
e) Tích cực triển khai hoạt động kiểm tra, giám sát việc thực hiện các nội dung ủy quyền của TCTD được ủy quyền, khách hàng vay, khoản nợ và tài sản bảo đảm của khoản nợ đã mua.
g) Triển khai thực hiện việc mua, bán nợ xấu theo cơ chế thị trường theo quy định của pháp luật và phương án được phê duyệt.
h) Kịp thời báo cáo NHNN (Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng) khó khăn, vướng mắc, kiến nghị, đề xuất trong việc mua, bán nợ xấu, xử lý nợ xấu để được hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện.
i) Thường xuyên, kịp thời công khai hoạt động mua, bán và xử lý nợ xấu theo đúng quy định của pháp luật.
a) Chỉ thị này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
b) Chánh Văn phòng, Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng và Thủ trưởng các đơn vị thuộc NHNN, Giám đốc NHNN chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên và Tổng giám đốc (Giám đốc) TCTD, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc VAMC chịu trách nhiệm thi hành Chỉ thị này./.
| THỐNG ĐỐC |
- 1Chỉ thị 04/CT-NHNN năm 2013 phân loại nợ đối với nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ, xử lý nợ xấu do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
- 2Quyết định 164/QĐ-TTg năm 2014 phê duyệt Đề án "Xử lý nợ xấu của Ngân hàng Chính sách xã hội" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Thông tư 11/2015/TT-NHNN hướng dẫn xử lý khoản nợ vay của công ty nông, lâm nghiệp tại tổ chức tín dụng khi thực hiện sắp xếp, đổi mới theo Nghị định 118/2014/NĐ-CP do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành
- 4Thông tư 14/2015/TT-NHNN sửa đổi Thông tư 19/2013/TT-NHNN về mua, bán và xử lý nợ xấu của Công ty Quản lý tài sản tổ chức tín dụng Việt Nam do Thống đốc Ngân hàng nhà nước Việt Nam ban hành
- 1Quyết định 254/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Đề án "Cơ cấu lại hệ thống tổ chức tín dụng giai đoạn 2011 - 2015" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Thông tư 02/2013/TT-NHNN quy định về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
- 3Nghị định 53/2013/NĐ-CP về thành lập, tổ chức và hoạt động của Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam
- 4Quyết định 843/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Đề án "Xử lý nợ xấu của hệ thống các tổ chức tín dụng" và Đề án "Thành lập Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Thông tư 19/2013/TT-NHNN Quy định về mua, bán và xử lý nợ xấu của Công ty Quản lý tài sản của tổ chức tín dụng Việt Nam do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
- 6Chỉ thị 04/CT-NHNN năm 2013 phân loại nợ đối với nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ, xử lý nợ xấu do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
- 7Quyết định 164/QĐ-TTg năm 2014 phê duyệt Đề án "Xử lý nợ xấu của Ngân hàng Chính sách xã hội" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Thông tư 09/2014/TT-NHNN sửa đổi Thông tư 02/2013/TT-NHNN về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xứ lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
- 9Thông tư 36/2014/TT-NHNN quy định giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
- 10Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2015 do Chính phủ ban hành
- 11Thông tư 11/2015/TT-NHNN hướng dẫn xử lý khoản nợ vay của công ty nông, lâm nghiệp tại tổ chức tín dụng khi thực hiện sắp xếp, đổi mới theo Nghị định 118/2014/NĐ-CP do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành
- 12Thông tư 14/2015/TT-NHNN sửa đổi Thông tư 19/2013/TT-NHNN về mua, bán và xử lý nợ xấu của Công ty Quản lý tài sản tổ chức tín dụng Việt Nam do Thống đốc Ngân hàng nhà nước Việt Nam ban hành
Chỉ thị 02/CT-NHNN năm 2015 tăng cường xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
- Số hiệu: 02/CT-NHNN
- Loại văn bản: Chỉ thị
- Ngày ban hành: 27/01/2015
- Nơi ban hành: Ngân hàng Nhà nước
- Người ký: Nguyễn Văn Bình
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 27/01/2015
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực