- 1Nghị quyết 02/NQ-CP năm 2011 về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước do Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 268/QĐ-TTg năm 2011 về biểu giá bán lẻ điện do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Nghị quyết 11/NQ-CP năm 2011 về những giải pháp chủ yếu tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội do Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 01/CT-UBND | Quy Nhơn, ngày 28 tháng 02 năm 2011 |
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC TẬP TRUNG THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 11/NQ-CP NGÀY 24/02/2011 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU TẬP TRUNG KIỀM CHẾ LẠM PHÁT, ỔN ĐỊNH KINH TẾ VĨ MÔ, BẢO ĐẢM AN SINH XÃ HỘI
Thực hiện Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 24/02/2011 của Chính phủ về những giải pháp chủ yếu tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội, UBND tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố thực hiện nghiêm túc một số nhiệm vụ sau:
1. Phấn đấu tăng thu ngân sách nhà nước 7% so với dự toán ngân sách năm 2011
đã được HĐND tỉnh thông qua (không bao gồm các khoản thu sử dụng đất). Cục Thuế tỉnh, Cục Hải quan tỉnh tăng cường kiểm tra, giám sát trong quản lý thu thuế, chống thất thu thuế; tập trung xử lý các khoản nợ đọng thuế; triển khai các biện pháp cưỡng chế nợ thuế để thu hồi nợ đọng và hạn chế phát sinh số nợ thuế mới.
2. Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố chủ động sắp xếp lại các nhiệm vụ chi để tiết kiệm thêm 10% chi thường xuyên của 9 tháng còn lại trong dự toán năm 2011 (không bao gồm chi tiền lương và các khoản có tính chất lương, chi chế độ chính sách cho con người và tiết kiệm 10% chi thường xuyên để tạo nguồn cải cách tiền lương theo kế hoạch đầu năm). Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố tự xác định cụ thể số tiết kiệm, gửi Sở Tài chính để thẩm định và tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh chậm nhất trước 15/3/2011. Số tiết kiệm thêm 10% này giao Sở Tài chính quản lý; từ quý III/2011 sẽ xem xét, bố trí cho các nhiệm vụ cấp bách phát sinh ngoài dự toán hoặc chuyển về ngân sách Trung ương theo hướng dẫn của Bộ Tài chính. Tạm dừng trang bị mới xe ô-tô, điều hòa nhiệt độ, thiết bị văn phòng; giảm tối đa chi phí điện, nước, điện thoại, văn phòng phẩm, xăng dầu,...; không bố trí kinh phí cho các việc chưa thật sự cấp bách. Người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, địa phương, tổ chức sử dụng ngân sách nhà nước chịu trách nhiệm tiết giảm tối đa chi phí hội nghị, hội thảo, tổng kết, sơ kết, đi công tác trong và ngoài nước... Không bổ sung ngân sách ngoài dự toán, trừ các trường hợp thực hiện theo chính sách, chế độ, phòng chống, khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định. Xử lý nghiêm, kịp thời, công khai những sai phạm.
Sở Tài chính rà soát nợ tạm ứng ngân sách nhà nước và nợ vay tồn ngân kho bạc nhà nước để cân đối trả nợ đúng hạn, không vay thêm (ngoài khoản vay đã có ý kiến của Bộ Tài chính) nếu không thật sự cấp bách.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố:
- Thực hiện đúng chỉ đạo của Chính phủ không kéo dài thời gian thực hiện các khoản vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước, trái phiếu Chính phủ kế hoạch năm 2011.
- Rà soát toàn bộ các công trình, dự án đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước, trái phiếu Chính phủ năm 2011 để cắt giảm, bố trí lại và điều chuyển vốn tập trung đẩy nhanh tiến độ các công trình, dự án hoàn thành trong năm 2011.
- Thành lập các đoàn kiểm tra, rà soát toàn bộ các công trình, dự án đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước, trái phiếu Chính phủ năm 2011 tại các sở, ban, ngành và các huyện, thành phố, xác định cụ thể các công trình, dự án cần ngừng, đình hoãn, giãn tiến độ thực hiện trong năm 2011; thu hồi hoặc điều chuyển các khoản đã bố trí nhưng chưa cấp bách, không đúng mục tiêu, báo cáo và đề xuất với Chủ tịch UBND tỉnh biện pháp xử lý trước ngày 25/3/2011.
- Kiểm tra, rà soát lại đầu tư của các công ty TNHH một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu, loại bỏ các dự án đầu tư kém hiệu quả, đầu tư dàn trải, kể cả các dự án đầu tư ra nước ngoài.
4. Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố:
- Tập trung chỉ đạo, kịp thời tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc trong sản xuất, kinh doanh để đẩy mạnh sản xuất, xuất khẩu, cung ứng dịch vụ; thường xuyên theo dõi sát diễn biến thị trường trong nước và quốc tế để kịp thời đề xuất biện pháp điều tiết, bình ổn thị trường phù hợp với chủ trương của Chính phủ, nhất là các mặt hàng thiết yếu; chủ động có biện pháp chống đầu cơ, nâng giá.
- Phối hợp với Điện lực Bình Định thực hiện kế hoạch điều tiết, huy động tối đa công suất điện trên địa bàn để đáp ứng nhu cầu phụ tải điện trong mùa khô, ưu tiên bảo đảm điện cho sản xuất; đề xuất UBND tỉnh chỉ đạo việc sử dụng điện tiết kiệm, phân bổ hợp lý để bảo đảm đáp ứng cho các nhu cầu thiết yếu của sản xuất và đời sống.
5. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố tập trung chỉ đạo thực hiện các biện pháp hỗ trợ, khuyến khích phát triển sản xuất nông nghiệp, nông thôn, trong đó chú trọng đảm bảo nước tưới, phòng chống dịch bệnh đối với cây trồng, vật nuôi.
6. Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh đảm bảo mức tăng trưởng tín dụng năm 2011 đúng theo quy định của Chính phủ; tập trung ưu tiên vốn tín dụng phục vụ phát triển sản xuất kinh doanh, nông nghiệp, nông thôn, xuất khẩu, công nghiệp hỗ trợ, doanh nghiệp nhỏ và vừa; khuyến khích, tạo điều kiện để các doanh nghiệp bán ngoại tệ cho ngân hàng khi có nguồn thu và được mua khi có nhu cầu hợp lý.
7. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố:
- Thực hiện đồng bộ các chính sách an sinh xã hội theo các chương trình, dự án, kế hoạch đã được phê duyệt; đẩy mạnh thực hiện các giải pháp bảo đảm an sinh xã hội theo Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 09/01/2011 của Chính phủ và Quyết định số 15/QĐ-UBND ngày 10/01/2011 của UBND tỉnh.
- Chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện quy định về hỗ trợ hộ nghèo theo Quyết định số 268/QĐ-TTg ngày 23/02/2011 của Thủ tướng Chính phủ về biểu giá bán lẻ điện.
8. Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố:
- Chưa khởi công các công trình, dự án mới sử dụng vốn ngân sách nhà nước và trái phiếu Chính phủ, trừ các dự án phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai cấp bách, các dự án trọng điểm của tỉnh và các dự án được đầu tư từ nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA). Rà soát, cắt giảm, sắp xếp lại để điều chuyển vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước, trái phiếu Chính phủ năm 2011 trong phạm vi quản lý để tập trung vốn đẩy nhanh tiến độ các công trình, dự án quan trọng, cấp bách, hoàn thành trong năm 2011.
- Báo cáo UBND tỉnh (thông qua Sở Kế hoạch và Đầu tư) trước ngày 15/3/2011 danh mục các dự án cắt giảm đầu tư sử dụng vốn ngân sách nhà nước, trái phiếu Chính phủ.
- Tổ chức, chỉ đạo triển khai quyết liệt, tăng cường kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện các quy định về tiết kiệm, chống lãng phí; xây dựng và thực hiện chương trình tiết kiệm điện, phấn đấu tiết kiệm sử dụng điện 10% theo Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 09/01/2011 của Chính phủ; đồng thời, áp dụng các biện pháp phù hợp để khuyến khích, khuyến cáo các cơ quan, doanh nghiệp và nhân dân sử dụng tiết kiệm năng lượng (điện, xăng dầu).
9. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, các cơ quan truyền thông, báo chí bám sát nội dung của Nghị quyết 11/NQ-CP ngày 24/02/2011 của Chính phủ và Chỉ thị này để thông tin, tuyên truyền đầy đủ, kịp thời, nhất là các nội dung thuộc lĩnh vực tài chính, tiền tệ, giá cả, các chính sách an sinh xã hội, chính sách hỗ trợ hộ nghèo trực tiếp chịu tác động của việc thực hiện điều chỉnh giá điện để nhân dân hiểu, đồng thuận.
Yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố tổ chức thực hiện nghiêm túc Chỉ thị này. Giao Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện và tổng hợp báo cáo, đề xuất các vấn đề liên quan đến việc thực hiện Chỉ thị này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
- 1Chỉ thị 08/2011/CT-UBND triển khai Nghị quyết 11/NQ-CP về những giải pháp chủ yếu tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội, phấn đấu thực hiện thắng lợi các chỉ tiêu kinh tế - xã hội, ngân sách thành phố năm 2011 do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2Quyết định 05/2011/QĐ-UBND về Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 11/NQ-CP về Kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, đảm bảo an sinh xã hội năm 2011 do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị ban hành
- 3Chỉ thị 02/2011/CT-UBND triển khai Nghị quyết 11/NQ-CP về những giải pháp chủ yếu tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội; phấn đấu thực hiện thắng lợi chỉ tiêu kinh tế - xã hội, ngân sách quận năm 2011 do Ủy ban nhân dân quận Tân Bình ban hành
- 4Chỉ thị 09/2008/CT-UBND về tăng cường thực hiện Quyết định 33/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ do tỉnh Bình Phước ban hành
- 5Chỉ thị 08/CT-UBND năm 2011 về triển khai những giải pháp chủ yếu tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội; phấn đấu hoàn thành các chỉ tiêu kinh tế - xã hội năm 2011 do Tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 6Quyết định 1468/QĐ-UBND năm 2014 về Kế hoạch hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam thực hiện Nghị quyết 11/NQ-CP về quản lý quy hoạch, đầu tư xây dựng và vận hành khai thác công trình thủy điện
- 7Chỉ thị 05/2008/CT-UBND thực hiện biện pháp góp phần kiềm chế lạm phát, bảo đảm an sinh xã hội tăng trưởng bền vững do tỉnh Lai Châu ban hành
- 8Kế hoạch 5273/KH-UBND năm 2017 thực hiện Chỉ thị 24/CT-TTg về cụ thể hóa giải pháp, nhiệm vụ tăng cường phát triển hệ thống dịch vụ xã hội đô thị bảo đảm an sinh xã hội do tỉnh Đắk Lắk ban hành
- 1Nghị quyết 02/NQ-CP năm 2011 về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước do Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 268/QĐ-TTg năm 2011 về biểu giá bán lẻ điện do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Nghị quyết 11/NQ-CP năm 2011 về những giải pháp chủ yếu tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội do Chính phủ ban hành
- 4Chỉ thị 08/2011/CT-UBND triển khai Nghị quyết 11/NQ-CP về những giải pháp chủ yếu tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội, phấn đấu thực hiện thắng lợi các chỉ tiêu kinh tế - xã hội, ngân sách thành phố năm 2011 do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 5Quyết định 05/2011/QĐ-UBND về Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 11/NQ-CP về Kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, đảm bảo an sinh xã hội năm 2011 do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị ban hành
- 6Chỉ thị 02/2011/CT-UBND triển khai Nghị quyết 11/NQ-CP về những giải pháp chủ yếu tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội; phấn đấu thực hiện thắng lợi chỉ tiêu kinh tế - xã hội, ngân sách quận năm 2011 do Ủy ban nhân dân quận Tân Bình ban hành
- 7Chỉ thị 09/2008/CT-UBND về tăng cường thực hiện Quyết định 33/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ do tỉnh Bình Phước ban hành
- 8Chỉ thị 08/CT-UBND năm 2011 về triển khai những giải pháp chủ yếu tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội; phấn đấu hoàn thành các chỉ tiêu kinh tế - xã hội năm 2011 do Tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 9Quyết định 1468/QĐ-UBND năm 2014 về Kế hoạch hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam thực hiện Nghị quyết 11/NQ-CP về quản lý quy hoạch, đầu tư xây dựng và vận hành khai thác công trình thủy điện
- 10Chỉ thị 05/2008/CT-UBND thực hiện biện pháp góp phần kiềm chế lạm phát, bảo đảm an sinh xã hội tăng trưởng bền vững do tỉnh Lai Châu ban hành
- 11Kế hoạch 5273/KH-UBND năm 2017 thực hiện Chỉ thị 24/CT-TTg về cụ thể hóa giải pháp, nhiệm vụ tăng cường phát triển hệ thống dịch vụ xã hội đô thị bảo đảm an sinh xã hội do tỉnh Đắk Lắk ban hành
Chỉ thị 01/CT-UBND năm 2011 tập trung thực hiện Nghị quyết 11/NQ-CP về những giải pháp chủ yếu tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội do tỉnh Bình Định ban hành
- Số hiệu: 01/CT-UBND
- Loại văn bản: Chỉ thị
- Ngày ban hành: 28/02/2011
- Nơi ban hành: Tỉnh Bình Định
- Người ký: Lê Hữu Lộc
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 28/02/2011
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực