- 1Luật phòng, chống tham nhũng 2005
- 2Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí 2005
- 3Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2002
- 4Luật Đất đai 2003
- 5Luật Phá sản 2004
- 6Nghị quyết 11/NQ-CP năm 2011 về những giải pháp chủ yếu tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội do Chính phủ ban hành
- 7Chỉ thị 03-CT/TW về tiếp tục đẩy mạnh việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 8Luật xử lý vi phạm hành chính 2012
- 9Nghị quyết 37/2012/QH13 về công tác phòng, chống vi phạm pháp luật và tội phạm, công tác của Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân và công tác thi hành án năm 2013 do Quốc hội ban hành
- 10Nghị quyết 53/2013/QH13 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2014 do Quốc hội ban hành
- 11Hiến pháp 2013
- 12Nghị quyết 64/2013/QH13 hướng dẫn Hiến pháp 2013 do Quốc hội ban hành
- 13Nghị quyết 69/2013/QH13 về chất vấn và trả lời chất vấn tại kỳ họp thứ 6, Quốc hội khóa XIII
- 14Nghị quyết 63/2013/QH13 tăng cường biện pháp đấu tranh phòng chống tội phạm do Quốc hội ban hành
- 15Nghị quyết 719/2014/NQ-UBTVQH13 hướng dẫn thực hiện Nghị quyết 64/2013/QH13 quy định thi hành Hiến pháp nước Việt Nam do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành
- 16Chỉ thị 32/CT-TW năm 2014 triển khai thi hành Hiến pháp nước Việt Nam do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
TÒA ÁN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 01/2014/CT-CA | Hà Nội, ngày 14 tháng 01 năm 2014 |
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC TRIỂN KHAI, TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÁC NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM CÔNG TÁC TÒA ÁN NĂM 2014
Năm 2013, mặc dù an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội của đất nước được giữ vững và ổn định, nhưng số lượng các loại vụ án thuộc thẩm quyền của Tòa án tiếp tục có xu hướng gia tăng. Cùng với yêu cầu nâng cao hiệu quả công tác giải quyết, xét xử các loại vụ án; tăng cường công tác tổ chức cán bộ với mục tiêu xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức Tòa án các cấp trong sạch, vững mạnh; tăng cường cơ sở vật chất cho các Tòa án; tham gia hoàn thiện hệ thống pháp luật..., đảm bảo thực hiện thắng lợi các chỉ tiêu, nhiệm vụ công tác mà Nghị quyết số 37/2012/QH13 ngày 23/11/2012 của Quốc hội đã đề ra. Các Tòa án còn phải tổ chức việc lấy ý kiến cán bộ, công chức để tham gia xây dựng Dự thảo sửa đổi Hiến pháp năm 1992 và Dự thảo Luật đất đai (sửa đổi); triển khai tổng kết việc thi hành Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị về chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020, nhằm tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ cải cách tư pháp; tiếp tục tổ chức việc kiểm điểm, tự phê bình và phê bình theo tinh thần Nghị quyết Trung ương 4 khóa XI “về một số vấn đề cấp bách trong xây dựng Đảng hiện nay”... Mặc dù yêu cầu nhiệm vụ đặt ra là rất nặng nề, nhưng được sự quan tâm chỉ đạo thường xuyên của các đồng chí lãnh đạo Đảng, Nhà nước và Quốc hội; sự phối hợp chặt chẽ của các ban, ngành ở trung ương, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cũng như các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương, đồng thời dưới sự chỉ đạo của Ban cán sự Đảng và lãnh đạo Tòa án nhân dân tối cao, cán bộ, công chức và Hội thẩm Tòa án nhân dân các cấp đã có nhiều cố gắng, nên công tác Tòa án trong năm qua tiếp tục có những chuyển biến tích cực, chất lượng công tác giải quyết, xét xử các loại vụ án được nâng lên; các mặt công tác khác như: công tác tổ chức cán bộ; tăng cường cơ sở vật chất, điều kiện phương tiện làm việc cho các Tòa án; đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ, công chức; xây dựng pháp luật và hướng dẫn áp dụng pháp luật; hợp tác quốc tế; thi đua khen thưởng và thực hiện các nhiệm vụ cải cách tư pháp cũng có những chuyển biến rõ rệt. Bên cạnh đó, các Tòa án còn tích cực tham gia đóng góp ý kiến xây dựng Dự thảo sửa đổi Hiến pháp năm 1992. Với những kết quả công tác đạt được cho thấy, về cơ bản các Tòa án đã hoàn thành các chỉ tiêu, yêu cầu mà Nghị quyết số 37 của Quốc hội đề ra, thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ chính trị được giao, góp phần vào việc giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội của đất nước, bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa và xây dựng Nhà nước pháp quyền Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đã đạt được, công tác Tòa án trong năm qua vẫn còn một số hạn chế, thiếu sót cần nghiêm túc rút kinh nghiệm và tìm ra các giải pháp khắc phục trong thời gian tới. Đó là: chưa khắc phục triệt để việc để các vụ án quá hạn luật định do lỗi chủ quan của Tòa án; vẫn còn có những bản án tuyên không rõ ràng, gây khó khăn cho công tác thi hành án dân sự; tỷ lệ các bản án, quyết định của Tòa án bị hủy, sửa do lỗi chủ quan của Thẩm phán chưa giảm mạnh; chưa khắc phục triệt để việc đã trả lời không có căn cứ kháng nghị nhưng sau đó người có thẩm quyền lại kháng nghị để giải quyết vụ án theo thủ tục giám đốc thẩm; tăng cường tranh tụng tại phiên tòa và đổi mới thủ tục hành chính tư pháp tại Tòa án có chuyển biến nhưng chưa đạt yêu cầu đề ra; việc ban hành các văn bản hướng dẫn áp dụng pháp luật trong một số lĩnh vực còn chậm; việc bổ sung cán bộ, Thẩm phán cho một số Tòa án ở các tỉnh phía Nam, Tây Nguyên và miền núi phía Bắc còn gặp nhiều khó khăn do thiếu nguồn cán bộ tuyển dụng; vẫn còn có cán bộ, công chức Tòa án vi phạm kỷ luật, thậm chí vi phạm pháp luật hình sự, làm ảnh hưởng tới uy tín, hình ảnh của Tòa án.
Năm 2014, tình hình thế giới và khu vực còn tiềm ẩn những yếu tố phức tạp; kinh tế đất nước còn gặp nhiều khó khăn, thách thức; các thế lực phản động không ngừng các hoạt động chống phá và sự hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng. Do đó, tình hình tội phạm và các tranh chấp dân sự, khiếu kiện hành chính được dự đoán là còn diễn biến phức tạp với xu hướng gia tăng về số lượng và phức tạp về tính chất, mức độ; thẩm quyền của Tòa án tiếp tục được mở rộng theo quy định của Luật xử lý vi phạm hành chính và Luật Đất đai (sửa đổi). Mặt khác, Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (sửa đổi) đã được Quốc hội khóa XIII thông qua tại kỳ họp thứ 6 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2014, trong đó có các quy định mới liên quan tới việc phân công và tổ chức thực hiện quyền lực nhà nước và Tòa án được xác định là cơ quan thực hiện quyền tư pháp. Hiến pháp sửa đổi cũng xác định những nguyên tắc cơ bản để hoàn thiện, đổi mới tổ chức bộ máy nhà nước. Như vậy, trong năm 2014 với việc triển khai thi hành Hiến pháp sửa đổi và tiếp tục nâng cao hiệu quả các mặt hoạt động của Tòa án mà trọng tâm là công tác giải quyết, xét xử các loại vụ án theo các chỉ tiêu, yêu cầu đề ra tại các Nghị quyết của Quốc hội được thông qua tại kỳ họp thứ 6 Quốc hội khóa XIII; đồng thời tiếp tục thực hiện có hiệu quả các yêu cầu nhiệm vụ cải cách tư pháp đang đặt ra cho công tác Tòa án nhiệm vụ rất nặng nề.
Để đảm bảo hoàn thành tốt các nhiệm vụ công tác Tòa án trong năm 2014, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao yêu cầu:
1. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Tòa án nhân dân tối cao; lãnh đạo Tòa án nhân dân và Tòa án quân sự các cấp có trách nhiệm tổ chức quán triệt cho cán bộ, công chức thuộc quyền quản lý về Hiến pháp (sửa đổi); Chỉ thị số 32-CT/TW ngày 03/01/2014 của Ban Bí thư về triển khai thi hành Hiến pháp; Nghị quyết số 64/2013/QH13 ngày 29/11/2013 quy định một số điểm thi hành Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Nghị quyết số 53/2013/QH13 ngày 11/11/2013 về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2014, Nghị quyết số 63/2013/QH13 ngày 27/11/2013 về tăng cường các biện pháp đấu tranh phòng, chống tội phạm, Nghị quyết số 69/2013/QH13 ngày 29/11/2013 về chất vấn và trả lời chất vấn tại kỳ họp thứ 6, Quốc hội khóa XIII, Nghị quyết số 719/2014/UBTVQH13 ngày 06/01/2014 về hướng dẫn thực hiện khoản 2 Điều 2 Nghị quyết số 64/2013/QH13, trọng tâm là những vấn đề liên quan tới chức năng, tổ chức và hoạt động của Tòa án; ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch nước tại Hội nghị triển khai công tác Tòa án năm 2014; Kế hoạch số 04a-KH/BCS ngày 06/01/2014 của Ban cán sự đảng Tòa án nhân tối cao về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 49-NQ/TW và triển khai thi hành các Nghị quyết của Quốc hội được thông qua tại kỳ họp thứ 6 Quốc hội khóa XIII và Nghị quyết số 01-NQ/BCS ngày 10/01/2014 của Ban cán sự đảng Tòa án nhân dân tối cao về lãnh đạo chỉ đạo các nhiệm vụ trọng tâm công tác Tòa án năm 2014. Trên cơ sở đó, chủ động xây dựng chương trình, kế hoạch công tác phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền của từng đơn vị, đảm bảo gắn việc thực hiện các nhiệm vụ công tác của Tòa án với việc thực hiện các yêu cầu cải cách tư pháp đã được đề ra tại Nghị quyết số 49-NQ/TW và Kết luận số 79-KL/TW của Bộ Chính trị.
Tiếp tục thực hiện nghiêm túc việc kiểm điểm tự phê bình và phê bình theo tinh thần Nghị quyết lần thứ tư Ban chấp hành trung ương Đảng khóa XI “Một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay” và Chỉ thị số 03-CT/TW của Bộ Chính trị về “Đẩy mạnh việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”.
2. Trên cơ sở kết quả tổng kết thực hiện Nghị quyết số 49-NQ/TW của Bộ Chính trị về Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020, đẩy nhanh tiến độ xây dựng và hoàn thiện các đề án phục vụ yêu cầu cải cách tư pháp, như: Đề án chi tiết về tổ chức và hoạt động hệ thống Tòa án nhân dân 4 cấp theo tinh thần cải cách tư pháp; Đề án đổi mới cơ chế phân bổ ngân sách nhà nước đối với Tòa án nhân dân các cấp; Đề án cải cách chế độ tiền lương và chính sách đãi ngộ đặc thù đối với cán bộ, công chức Tòa án; Đề án tăng cường cơ sở vật chất và đội ngũ cán bộ cho các Tòa án đáp ứng yêu cầu cải cách tư pháp trong tình hình mới; Đề án thành lập Học viện Tòa án; Đề án về tăng cường tranh tụng tại phiên tòa; Đề án cải cách thủ tục hành chính tư pháp trong hoạt động của Tòa án nhân dân...
3. Các Tòa chuyên trách, Tòa phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân địa phương và Tòa án quân sự các cấp trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình phải đẩy nhanh tiến độ và nâng cao chất lượng giải quyết, xét xử các loại vụ án, nhất là các vụ án lớn, trọng điểm, các vụ án tham nhũng; hạn chế tới mức thấp nhất việc trả hồ sơ yêu cầu điều tra bổ sung không đúng quy định của pháp luật; áp dụng hình phạt nghiêm khắc đối với người chủ mưu, cầm đầu, người lợi dụng chức vụ, quyền hạn để chiếm đoạt hoặc làm thất thoát số lượng lớn tài sản nhà nước. Khắc phục triệt để việc để các vụ án quá hạn luật định do lỗi chủ quan của Tòa án. Tiếp tục nâng cao chất lượng công tác xét xử, kiên quyết không để xảy ra việc kết án oan người không có tội hoặc bỏ lọt tội phạm, hạn chế đến mức thấp nhất các sai sót chủ quan trong quá trình giải quyết các loại vụ án, phấn đấu giảm tỷ lệ các bản án, quyết định bị hủy, sửa do lỗi chủ quan của Thẩm phán so với năm 2013. Việc cho bị cáo hưởng án treo, cải tạo không giam giữ phải đúng quy định của pháp luật và hướng dẫn của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, nhất là các bị cáo phạm các tội về kinh tế, tham nhũng. Tăng cường công tác xét xử lưu động các vụ án hình sự; chú trọng làm tốt công tác hòa giải trong giải quyết các vụ việc dân sự và việc tổ chức đối thoại trong giải quyết các vụ án hành chính. Chấm dứt tình trạng chậm gửi bản án, quyết định của Tòa án cho đương sự và các cơ quan hữu quan. Thường xuyên phối hợp với Viện kiểm sát và cơ quan Thi hành án dân sự rà soát các bản án, quyết định về dân sự đã có hiệu lực pháp luật nhưng chưa được thi hành để xử lý những vấn đề thuộc thẩm quyền của Tòa án theo đúng Quy chế phối hợp liên ngành trong lĩnh vực này.
Đẩy nhanh tiến độ và nâng cao chất lượng giải quyết đơn đề nghị giám đốc thẩm, tái thẩm, duy trì tỷ lệ giải quyết đạt trên 60% các đơn thuộc thẩm quyền; khắc phục triệt để tình trạng đã trả lời không có căn cứ kháng nghị nhưng sau đó người có thẩm quyền lại kháng nghị để giải quyết vụ án theo thủ tục giám đốc thẩm. Làm tốt công tác Thi hành án hình sự thuộc trách nhiệm của Tòa án, bảo đảm ra quyết định thi hành án hình sự đúng thời hạn đối với 100% người bị kết án mà bản án đã có hiệu lực pháp luật. Việc hoãn, tạm đình chỉ thi hành án, giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù phải đúng pháp luật.
Tiếp tục xác định việc đổi mới thủ tục tranh tụng tại phiên tòa theo hướng thực chất, đảm bảo dân chủ, công khai, đúng quy định của pháp luật là giải pháp đột phá để nâng cao chất lượng giải quyết, xét xử các loại vụ án, đảm bảo các phán quyết của Tòa án phải đúng pháp luật, thực sự mang lại công lý cho xã hội. Tòa án các cấp phải tạo điều kiện cho bị cáo, đương sự, người bào chữa, người bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự và những người tham gia tố tụng khác bình đẳng trong việc đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, đưa ra yêu cầu và tranh luận dân chủ trước Tòa án. Thực hiện quyết liệt các giải pháp về tổ chức cán bộ để bổ sung cán bộ cho các Tòa án, chủ động phối hợp với các trung tâm đào tạo luật để tìm nguồn tuyển dụng, tranh thủ sự ủng hộ của chính quyền địa phương để có kinh phí tạo nguồn cán bộ tại chỗ. Chú trọng làm tốt công tác bồi dưỡng, tập huấn chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ, công chức và Hội thẩm Tòa án nhân dân các cấp, nhất là đối với cấp huyện; thường xuyên làm tốt công tác giáo dục chính trị tư tưởng cho đội ngũ cán bộ, công chức thuộc quyền quản lý; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, đổi mới thủ tục hành chính tư pháp trong hoạt động của Tòa án các cấp nhằm công khai minh bạch các hoạt động của Tòa án và tạo điều kiện thuận lợi nhất cho người dân khi có công việc tại Tòa án.
Tích cực tham gia vào việc tổng kết kinh nghiệm xét xử, chủ động đề xuất những khó khăn, vướng mắc về áp dụng pháp luật để đề nghị Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn. Trong đó, phải đề xuất những nội dung cụ thể cần sửa đổi hoặc hướng dẫn và phải coi đây là việc làm thường xuyên của các Tòa án. Làm tốt công tác thanh tra, kiểm tra, giám đốc việc xét xử của Tòa án cấp trên đối với Tòa án cấp dưới để kịp thời phát hiện, khắc phục, rút kinh nghiệm về những sai sót nghiệp vụ trong quá trình giải quyết, xét xử các vụ án. Những vụ án mà bị cáo có mức án tù từ 20 năm, chung thân đến tử hình có đơn kêu oan kéo dài thì phải kịp thời xem xét một cách thận trọng, kỹ càng, toàn diện cả về chứng cứ buộc tội và gỡ tội, đảm bảo không để xảy ra oan sai, nhưng cũng không để lọt tội phạm. Khi đơn vị có các bản án, quyết định bị hủy, sửa do lỗi chủ quan thì lãnh đạo Tòa án đó phải tiến hành ngay việc rút kinh nghiệm đối với Hội đồng xét xử.
Tiếp tục hoàn thiện cơ chế và thực hiện tốt các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác giải quyết các đơn khiếu nại về tố tụng, đơn tố cáo cán bộ và đặc biệt là các đề nghị xem xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm; chủ động đề xuất sửa đổi các quy định của pháp luật tố tụng liên quan tới việc giải quyết các đơn đề nghị giám đốc thẩm, tái thẩm theo hướng quy định chặt chẽ hơn về thủ tục và trách nhiệm của đương sự.
4. Trên cơ sở các quy định của Hiến pháp, giao Viện khoa học xét xử tham mưu cho lãnh đạo Tòa án nhân dân tối cao trong việc rà soát các quy định của pháp luật hiện hành và khẩn trương xây dựng các dự án Luật, Pháp lệnh mà Tòa án nhân dân tối cao được giao chủ trì soạn thảo, nhất là dự án Luật Tổ chức Tòa án nhân dân và các dự án luật tố tụng, đảm bảo thể chế hóa đầy đủ các quan điểm của Đảng về cải cách tư pháp. Trong đó, nghiên cứu làm rõ nội hàm thực hiện quyền tư pháp của Tòa án đã được Hiến pháp quy định để thể chế hóa, cũng như các nội dung về thẩm quyền phát triển án lệ, ban hành án lệ; quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm của Tòa án nhân dân tối cao là quyết định cuối cùng, không bị kháng cáo, kháng nghị; thẩm quyền của Hội đồng xét xử giám đốc thẩm và các vấn đề liên quan đến thời hạn bổ nhiệm Thẩm phán, chế độ, tiêu chuẩn các loại Thẩm phán, các cấp Thẩm phán, cơ chế phân bổ ngân sách cho các Tòa án, chính sách tiền lương đối với Thẩm phán, cơ cấu tổ chức của 4 cấp Tòa án..., cũng như dự án Luật phá sản sửa đổi; dự án Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính trong hoạt động tố tụng của Tòa án và dự án Pháp lệnh về trình tự, thủ tục xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính tại Tòa án nhân dân. Đẩy mạnh và thực hiện tốt công tác tổng kết thực tiễn xét xử; thường xuyên rà soát để tham mưu cho lãnh đạo Tòa án nhân dân tối cao và Hội đồng Thẩm phán ban hành kịp thời các văn bản hướng dẫn áp dụng thống nhất pháp luật trong công tác xét xử của Tòa án; phối hợp với các Tòa chuyên trách thuộc Tòa án nhân dân tối cao làm tốt công tác trao đổi nghiệp vụ với các Tòa án cấp dưới.
5. Giao Trường cán bộ Tòa án phối hợp với các đơn vị liên quan tiếp tục thực hiện tốt kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ, công chức Tòa án các cấp, đảm bảo phù hợp với tiêu chuẩn các chức danh công chức và đối tượng cán bộ. Phối hợp và hỗ trợ các Tòa án nhân dân cấp tỉnh về giảng viên, giáo trình để phục vụ công tác bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ, Thẩm phán và Hội thẩm Tòa án ở các địa phương. Cùng với việc đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ, cần chú trọng việc đào tạo, bồi dưỡng về lý luận chính trị và các kỹ năng, kiến thức bổ trợ khác như: trình độ quản lý, công tác dân vận, ngoại ngữ, tin học và các kiến thức kinh tế, xã hội. Chậm nhất đến hết quý I năm 2014 hoàn thành việc xây dựng Đề án thành lập Học viện Tòa án và tổ chức triển khai việc đào tạo nghiệp vụ xét xử theo đúng tinh thần Kết luận số 116-TB/TW ngày 27/12/2012 của Bộ Chính trị về giao cho Tòa án nhân dân tối cao thực hiện chức năng đào tạo nghiệp vụ xét xử cho cán bộ, công chức Tòa án.
6. Giao Vụ Tổ chức - Cán bộ phối hợp với các Tòa án nhân dân cấp tỉnh tiếp tục củng cố, kiện toàn bộ máy và tổ chức cán bộ Tòa án các cấp, trong đó cần tập trung nắm bắt kịp thời và tham mưu cho lãnh đạo Tòa án nhân dân tối cao trong việc thực hiện biên chế, tuyển dụng công chức, bổ sung Thẩm phán cho các Tòa án, đảm bảo đến hết năm 2014 thực hiện đủ số biên chế cán bộ đã được Ủy ban thường vụ Quốc hội giao. Làm tốt việc điều động, biệt phái cán bộ, Thẩm phán để tăng cường công tác xét xử cho các đơn vị khó khăn về nguồn cán bộ tuyển dụng hoặc có số lượng lớn các vụ án phải giải quyết. Tham mưu cho lãnh đạo Tòa án nhân dân tối cao trong việc xây dựng Đề án tạo nguồn cán bộ cho các Tòa án khu vực Tây Bắc bộ, Tây nguyên và Tây Nam bộ. Xây dựng cơ cấu, vị trí việc làm đối với từng đơn vị, từng cấp Tòa án gắn với việc xây dựng Bộ tiêu chuẩn các chức danh công chức Tòa án các cấp để từ đó tham mưu cho lãnh đạo Tòa án nhân dân tối cao xây dựng Đề án biên chế cán bộ, Thẩm phán của các Tòa án đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới. Tổ chức tốt việc thực hiện Kế hoạch đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức tại Tòa án các cấp giai đoạn từ nay đến năm 2015.
Chủ trì xây dựng và hoàn thiện các quy định, quy chế về công tác tổ chức cán bộ, trong đó chú trọng việc xây dựng các quy chế về đào tạo cán bộ, công chức; tuyển dụng, bổ nhiệm, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức; đánh giá, luân chuyển và biệt phái cán bộ, nhằm hoàn thiện thể chế về tuyển dụng, quản lý, đánh giá và sử dụng cán bộ. Xây dựng các quy định, quy chế về giám sát thực thi công vụ, tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra để phát hiện, ngăn chặn kịp thời và xử lý nghiêm minh đối với tập thể và cá nhân cán bộ công chức Tòa án có vi phạm. Hoàn thiện Quy chế về công tác bảo vệ chính trị nội bộ của các Tòa án và xây dựng Kế hoạch công tác nắm tình hình chính trị nội bộ tại Tòa án các cấp.
7. Giao Ban Thư ký khẩn trương hoàn thành “Đề án cơ chế giải quyết đơn đề nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm ở Tòa án nhân dân tối cao”; phối hợp với các đơn vị thuộc Tòa án nhân dân tối cao phục vụ tốt các hoạt động của Hội đồng Thẩm phán và Chánh án Tòa án nhân dân tối cao; tham gia xây dựng các dự án luật về tố tụng và các đề án về cải cách tư pháp theo sự phân công của lãnh đạo Tòa án nhân dân tối cao.
8. Giao Vụ Kế hoạch - Tài chính tiếp tục tham mưu cho lãnh đạo Tòa án nhân dân tối cao trong quản lý và sử dụng ngân sách được giao đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm, phục vụ tốt các nhiệm vụ chính trị của Tòa án, tiếp tục tăng cường cơ sở vật chất và các trang thiết bị hoạt động cho các Tòa án đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ cải cách tư pháp, đồng thời đảm bảo thực hiện nghiêm túc Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 24/02/2011 của Chính phủ về giải pháp chủ yếu tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, đảm bảo an sinh xã hội. Tăng cường công tác kiểm tra, quản lý nhà nước đối với các đơn vị sử dụng ngân sách để kịp thời tháo gỡ những khó khăn, đồng thời kiến nghị xử lý nghiêm đối với những vi phạm trong quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước. Chủ trì phối hợp với các đơn vị có liên quan sớm hoàn thiện Đề án đổi mới cơ chế phân bổ và quản lý kinh phí hoạt động của Tòa án.
9. Giao Hội đồng thi đua - Khen thưởng Tòa án nhân dân và Vụ Thi đua- Khen thưởng tổ chức hướng dẫn triển khai phong trào thi đua năm 2014 theo đúng tinh thần các chỉ thị của Đảng và hướng dẫn của Hội đồng - Thi đua Khen thưởng Trung ương, bám sát chủ đề thi đua xuyên suốt của Tòa án là “Phụng công, thủ pháp, chí công vô tư” với phương châm “gần dân, hiểu dân, giúp dân, học dân”, gắn với đẩy mạnh việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh và tiếp tục thực hiện cuộc vận động “Nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức, lối sống của đội ngũ Thẩm phán, cán bộ, công chức Tòa án các cấp”. Khẩn trương hoàn thiện các văn bản liên quan tới công tác thi đua khen thưởng, như: Bảng chấm điểm thi đua và Quy chế Vinh danh Thẩm phán. Phối hợp với các cơ quan thông tin truyền thông của Tòa án nhân dân tối cao tuyên truyền về kết quả thực hiện các phong trào thi đua, các tấm gương điển hình tiên tiến trong thực hiện xuất sắc nhiệm vụ được giao. Kịp thời biểu dương, khen thưởng đối với tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác và nhân rộng các điển hình tiên tiến trong phong trào thi đua yêu nước của các Tòa án. Vụ Thi đua - Khen thưởng chủ trì phối hợp với Vụ Tổ chức - Cán bộ xây dựng Quy định về chế độ trách nhiệm gắn với khen thưởng, kỷ luật trong hoạt động công vụ của cán bộ công chức Tòa án.
10. Giao Vụ Hợp tác quốc tế tiếp tục tham mưu cho lãnh đạo Tòa án nhân dân tối cao làm tốt công tác đối ngoại của Tòa án theo đúng định hướng công tác đối ngoại của Đảng, Nhà nước, với phương châm tiếp tục mở rộng quan hệ với Tòa án các nước trên thế giới, trước hết là các nước láng giềng, các đối tác chiến lược, quan trọng và các nước trong khu vực; mở rộng việc tham gia các tổ chức quốc tế về pháp luật và tư pháp quốc tế; tiếp tục thực hiện tốt các dự án hỗ trợ kỹ thuật, tích cực và chủ động kêu gọi và tranh thủ các nguồn tài trợ từ nước ngoài để nâng cao hiệu quả hoạt động của Tòa án. Sớm triển khai xây dựng Đề án đối ngoại của Tòa án nhân dân đến năm 2020. Tham mưu cho lãnh đạo Tòa án nhân dân tối cao tổ chức thành công Hội nghị bàn tròn Chánh án các nước Đông Nam Á lần thứ 4 về môi trường được tổ chức tại Việt Nam.
11. Giao Vụ Thống kê - Tổng hợp tiếp tục tham mưu cho lãnh đạo Tòa án nhân dân tối cao trong việc tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong các hoạt động của Tòa án, triển khai thực hiện các chương trình mục tiêu Quốc gia về phòng, chống tội phạm; chỉ đạo các Tòa án địa phương triển khai thực hiện nghiêm túc các phần mềm ứng dụng công nghệ thông tin. Sớm hoàn thiện Đề án về đổi mới đồng bộ các chỉ tiêu thống kê liên quan tới hoạt động của Tòa án để nắm bắt toàn diện hơn các thông tin, kịp thời tham mưu cho lãnh đạo Tòa án nhân dân tối cao trong hoạt động chỉ đạo điều hành và phục vụ các báo cáo của Tòa án trước các cơ quan có thẩm quyền. Chủ trì, phối hợp với Viện Khoa học xét xử, Ban thư ký và các đơn vị có liên quan khẩn trương hoàn thiện Đề án về đổi mới thủ tục hành chính tư pháp trong hoạt động của Tòa án.
12. Giao Ban thanh tra khẩn trương xây dựng Quy chế về công tác thanh tra, Quy chế giám sát đối với Thẩm phán; chủ trì phối hợp Vụ Tổ chức - Cán bộ và các Tòa chuyên trách Tòa án nhân dân tối cao chủ động xây dựng và tổ chức thực hiện tốt kế hoạch thanh tra, kiểm tra hoạt động của Tòa án các cấp, đảm bảo trong năm 2014 phải kiểm tra công tác xét xử của ít nhất 50% các Tòa án nhân dân cấp tỉnh, trong đó chú trọng việc kiểm tra về những hạn chế, thiếu sót trong công tác Tòa án năm 2013. Giúp lãnh đạo Tòa án nhân dân tối cao giám sát chặt chẽ việc xử phạt tù nhưng cho các bị cáo phạm tội về tham nhũng, chức vụ được hưởng án treo.
13. Tạp chí Tòa án nhân dân, Báo Công lý và Cổng thông tin điện tử Tòa án nhân dân tối cao cần tăng cường sự phối hợp với các đơn vị có liên quan để làm tốt công tác thông tin, tuyên truyền về các mặt hoạt động của Tòa án các cấp; tiếp tục đổi mới về hình thức và nội dung tuyên truyền trên cơ sở tuân thủ đúng tôn chỉ mục đích của từng đơn vị; khẩn trương hoàn thành Đề án Chiến lược phát triển Thông tin - Tuyên truyền của Tòa án nhân dân đến năm 2020 để trình lãnh đạo Tòa án nhân dân tối cao xem xét, phê duyệt và triển khai thực hiện.
14. Tòa án các cấp cần tiếp tục triển khai thực hiện việc cải tiến phương thức chỉ đạo, điều hành theo hướng phân công, phân cấp hợp lý, gắn quyền hạn với trách nhiệm công tác đối với từng bộ phận, cá nhân trong cơ quan, đơn vị; thực hiện nghiêm “Quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức Tòa án nhân dân” theo đúng quy định của Luật phòng, chống tham nhũng; triển khai và thực hiện nghiêm túc Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; Luật phòng, chống tham nhũng và Quy chế dân chủ ở cơ sở. Chú trọng xây dựng tổ chức cơ sở đảng vững mạnh, có tính chiến đấu cao, làm tốt công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, bản lĩnh nghề nghiệp, đạo đức, tác phong của người cán bộ Tòa án; trang bị kịp thời những thông tin chính thống có định hướng, kiên quyết đấu tranh với các luận điệu sai trái của các thế lực thù địch; lý giải kịp thời các vấn đề nảy sinh từ thực tiễn, củng cố niềm tin cho cán bộ, công chức vào đường lối của Đảng, chế độ và xây dựng sự đoàn kết thống nhất trong Chi bộ, đơn vị.
Thủ trưởng các đơn vị thuộc Tòa án nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân và Tòa án quân sự các cấp trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, chịu trách nhiệm quán triệt, chỉ đạo và tổ chức thực hiện nghiêm túc các nội dung của Chỉ thị này.
| CHÁNH ÁN |
- 1Chỉ Thị 01/2007/CT-CA triển khai thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm công tác của ngành Tòa án nhân dân năm 2007 do Chánh án Toà Án Nhân Dân Tối Cao ban hành
- 2Thông tư 01/2016/TT-CA quy định việc tổ chức các Tòa chuyên trách tại Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ban hành
- 3Công văn 52/TANDTC-PC năm 2016 về rà soát, lập hồ sơ đề nghị tổ chức Tòa chuyên trách theo Thông tư 01/2016/TT-CA do Tòa án nhân dân tối cao ban hành
- 4Chỉ thị 01/2021/CT-CA về triển khai, tổ chức thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm công tác Tòa án năm 2021 do Tòa án nhân dân tối cao ban hành
- 1Luật phòng, chống tham nhũng 2005
- 2Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí 2005
- 3Chỉ Thị 01/2007/CT-CA triển khai thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm công tác của ngành Tòa án nhân dân năm 2007 do Chánh án Toà Án Nhân Dân Tối Cao ban hành
- 4Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2002
- 5Luật Đất đai 2003
- 6Luật Phá sản 2004
- 7Nghị quyết 11/NQ-CP năm 2011 về những giải pháp chủ yếu tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội do Chính phủ ban hành
- 8Chỉ thị 03-CT/TW về tiếp tục đẩy mạnh việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 9Luật xử lý vi phạm hành chính 2012
- 10Nghị quyết 37/2012/QH13 về công tác phòng, chống vi phạm pháp luật và tội phạm, công tác của Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân và công tác thi hành án năm 2013 do Quốc hội ban hành
- 11Nghị quyết 53/2013/QH13 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2014 do Quốc hội ban hành
- 12Hiến pháp 2013
- 13Nghị quyết 64/2013/QH13 hướng dẫn Hiến pháp 2013 do Quốc hội ban hành
- 14Nghị quyết 69/2013/QH13 về chất vấn và trả lời chất vấn tại kỳ họp thứ 6, Quốc hội khóa XIII
- 15Nghị quyết 63/2013/QH13 tăng cường biện pháp đấu tranh phòng chống tội phạm do Quốc hội ban hành
- 16Nghị quyết 719/2014/NQ-UBTVQH13 hướng dẫn thực hiện Nghị quyết 64/2013/QH13 quy định thi hành Hiến pháp nước Việt Nam do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành
- 17Chỉ thị 32/CT-TW năm 2014 triển khai thi hành Hiến pháp nước Việt Nam do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 18Thông tư 01/2016/TT-CA quy định việc tổ chức các Tòa chuyên trách tại Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ban hành
- 19Công văn 52/TANDTC-PC năm 2016 về rà soát, lập hồ sơ đề nghị tổ chức Tòa chuyên trách theo Thông tư 01/2016/TT-CA do Tòa án nhân dân tối cao ban hành
- 20Chỉ thị 01/2021/CT-CA về triển khai, tổ chức thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm công tác Tòa án năm 2021 do Tòa án nhân dân tối cao ban hành
Chỉ thị 01/2014/CT-CA triển khai, tổ chức thực hiện nhiệm vụ trọng tâm công tác tòa án năm 2014 do Tòa án nhân dân tối cao ban hành
- Số hiệu: 01/2014/CT-CA
- Loại văn bản: Chỉ thị
- Ngày ban hành: 14/01/2014
- Nơi ban hành: Tòa án nhân dân tối cao
- Người ký: Trương Hòa Bình
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 14/01/2014
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực