- 1Luật phòng, chống tham nhũng 2005
- 2Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí 2005
- 3Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2002
- 4Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2009
- 5Luật tố tụng hành chính 2010
- 6Nghị quyết 11/NQ-CP năm 2011 về những giải pháp chủ yếu tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội do Chính phủ ban hành
- 7Luật phòng, chống mua bán người năm 2011
- 8Bộ luật tố tụng dân sự sửa đổi 2011
- 9Nghị quyết 11/2011/QH13 về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2012 do Quốc hội ban hành
- 10Nghị quyết 01/NQ/BCS năm 2012 về lãnh đạo, chỉ đạo triển khai nhiệm vụ trọng tâm công tác năm 2012 của ngành Tòa án nhân dân do Ban Cán sự Đảng Tòa án nhân dân tối cao ban hành
TÒA ÁN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 01/2012/CT-CA | Hà Nội, ngày 11 tháng 01 năm 2012 |
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC TRIỂN KHAI, TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÁC NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM CÔNG TÁC NĂM 2012 CỦA NGÀNH TÒA ÁN NHÂN DÂN
Năm 2011, mặc dù nhiệm vụ đặt ra đối với ngành Tòa án nhân dân là rất nặng nề và trong điều kiện còn nhiều khó khăn, nhưng nhìn chung các Tòa án đã có nhiều cố gắng, nên các nhiệm vụ trọng tâm công tác của ngành Tòa án nhân dân đã được triển khai thực hiện có hiệu quả. Tỷ lệ giải quyết các loại vụ án cao hơn năm 2010; chất lượng công tác xét xử tiếp tục được đảm bảo và có những tiến bộ nhất định, trong năm qua chưa phát hiện trường hợp nào kết án oan người không có tội và phải bồi thường theo Luật trách nhiệm bồi thường của nhà nước. Những hạn chế, thiếu sót trong công tác giải quyết, xét xử các loại vụ án, như việc để các vụ án quá thời hạn xét xử; bản án tuyên không rõ ràng, gây khó khăn cho công tác thi hành án dân sự; cho hưởng án treo không đúng pháp luật…đã được Tòa án các cấp tập trung khắc phục có hiệu quả. Công tác giải quyết đơn đề nghị giám đốc thẩm, tái thẩm có những chuyển biến tích cực theo hướng nâng cao chất lượng, đồng thời không để các vụ việc quá thời hạn giải quyết theo quy định của pháp luật. Đội ngũ cán bộ, Thẩm phán Tòa án các cấp tiếp tục được bổ sung, kiện toàn cả về số lượng và chất lượng. Cơ sở vật chất, trang thiết bị làm việc của các Tòa án không ngừng được tăng cường. Các mặt công tác như: công tác thi hành án hình sự, công tác xây dựng pháp luật và hướng dẫn áp dụng thống nhất pháp luật, công tác thi đua khen thưởng…cũng có nhiều chuyển biến tích cực. Quan hệ giữa ngành Tòa án nhân dân Việt Nam với Tòa án các nước trong khu vực và trên thế giới tiếp tục được tăng cường, mở rộng. Ngành Tòa án nhân dân đã nghiêm túc triển khai, tổng kết việc thi hành các quy định của Hiến pháp có liên quan đến tổ chức, hoạt động của Tòa án và triển khai thực hiện có hiệu quả nhiều nhiệm vụ liên quan tới cải cách tư pháp.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đã đạt được, công tác của các Tòa án vẫn còn một số thiếu sót, khuyết điểm cần nghiêm túc rút kinh nghiệm và kiên quyết khắc phục trong thời gian tới. Việc quản lý cán bộ của một số Tòa án địa phương chưa chặt chẽ, còn để xảy ra trường hợp cán bộ, công chức Tòa án vi phạm phẩm chất đạo đức, kỷ luật công vụ, thậm chí vi phạm pháp luật. Tỷ lệ bản án, quyết định của Tòa án bị hủy, sửa do lỗi chủ quan của Thẩm phán chưa giảm mạnh, trong đó tỷ lệ bản án, quyết định giải quyết các vụ án hành chính bị hủy, sửa còn cao. Một số Tòa án địa phương chưa khắc phục triệt để việc để vụ án dân sự quá thời hạn xét xử theo quy định của pháp luật; số lượng đơn đề nghị giám đốc thẩm, tái thẩm chưa được giải quyết còn khá lớn.
Trong bối cảnh số lượng các loại vụ án mà ngành Tòa án nhân dân phải thụ lý, giải quyết có xu hướng gia tăng; thẩm quyền giải quyết các vụ án hành chính của Tòa án nhân dân được mở rộng; việc tăng cường đội ngũ cán bộ, Thẩm phán Tòa án các cấp về số lượng và không ngừng nâng cao chất lượng cả về trình độ chuyên môn nghiệp vụ và bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức, lối sống đang là yêu cầu quan trọng đối với ngành Tòa án nhân dân; với số lượng lớn các luật, pháp lệnh liên quan tới tổ chức, hoạt động của Tòa án mới được ban hành, đòi hỏi Tòa án nhân dân tối cao cần quan tâm làm tốt công tác hướng dẫn áp dụng thống nhất pháp luật trong toàn ngành. Bên cạnh đó, năm 2012 ngành Tòa án nhân dân còn phải tiếp tục tổ chức thực hiện tốt các nghị quyết của Đảng về cải cách tư pháp, mà trọng tâm là việc triển khai thành lập Tòa án nhân dân sơ thẩm khu vực.
Để hoàn thành tốt các nhiệm vụ trong công tác năm 2012 của ngành Tòa án nhân dân đã được Ban cán sự Đảng Tòa án nhân dân tối cao đề ra tại Nghị quyết số 01-NQ/BCS ngày 01/01/2012 về lãnh đạo, chỉ đạo việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm công tác năm 2012 của ngành Tòa án nhân dân, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao yêu cầu:
1. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Tòa án nhân dân tối cao; lãnh đạo Tòa án nhân dân và Tòa án quân sự các cấp tổ chức quán triệt và xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện nghiêm túc các nghị quyết của Đảng, Quốc Hội; gắn việc thực hiện các nhiệm vụ công tác của ngành với việc thực hiện các yêu cầu cải cách tư pháp, trong đó đặc biệt chú trọng triển khai thực hiện nghiêm túc các văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng, Nghị quyết số 49-NQ/TW của Bộ Chính trị về Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020 và Nghị quyết số 11/2011/QH13 ngày 09/11/2011 của Quốc hội về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2012.
2. Quán triệt và thực hiện nghiêm túc Nghị quyết Trung ương IV khóa 11 ngày 31/12/2011 về “Một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay”. Lãnh đạo Tòa án nhân dân các cấp, thủ trưởng các đơn vị tập trung lãnh đạo, chỉ đạo công tác xây dựng đội ngũ Thẩm phán, cán bộ công chức ngành Tòa án nhân dân trong sạch vững mạnh, góp phần hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị được giao trong năm 2012 và những năm tiếp theo. Tiếp tục thực hiện rà soát bổ sung quy hoạch, luân chuyển đội ngũ cán bộ; tập trung làm tốt công tác đánh giá cán bộ và lựa chọn cán bộ có đủ trình độ và năng lực, bản lĩnh chính trị vững vàng, đạo đức phẩm chất tốt, có quan điểm đổi mới và quan điểm quần chúng, hết lòng, hết sức phụng sự công lý, phục vụ nhân dân để bổ nhiệm vào các vị trí lãnh đạo của Tòa án các cấp.
3. Đẩy nhanh tiến độ xây dựng các đề án phục vụ yêu cầu cải cách tư pháp, trong đó tập trung vào việc xây dựng, hoàn thiện các đề án theo sự phân công của Bộ Chính trị, Ban Chỉ đạo cải cách tư pháp, đặc biệt là Đề án thành lập Tòa án nhân dân sơ thẩm khu vực theo Kết luận số 79-KL/TW ngày 28/7/2010 của Bộ Chính trị và Đề án tăng cường cơ sở vật chất và đội ngũ cán bộ cho ngành Tòa án nhân dân đáp ứng yêu cầu cải cách tư pháp trong tình hình mới. Tổ chức thực hiện tốt các đề án khi đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt một cách quyết liệt, nghiêm túc nhưng thận trọng, trong đó phải có những bước đi phù hợp mang tính đột phá, quán triệt và thực hiện nghiêm túc các quan điểm của Đảng về cải cách tư pháp, đảm bảo vị trí trung tâm của Tòa án trong hệ thống các cơ quan tư pháp, đồng thời phải đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng và sự giám sát của các cơ quan dân cử đối với hoạt động của Tòa án.
4. Các Tòa chuyên trách, Tòa phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân địa phương và Tòa án quân sự các cấp trong phạm vi chức năng nhiệm vụ của mình phải đẩy nhanh tiến độ và nâng cao chất lượng giải quyết, xét xử các loại vụ án, hạn chế đến mức thấp nhất các bản án, quyết định bị hủy, sửa do lỗi chủ quan của Thẩm phán. Theo đó, cần triển khai đồng bộ các giải pháp như: xác định việc đổi mới thủ tục tranh tụng tại phiên tòa là khâu đột phá, tập trung làm tốt công tác hòa giải trong công tác giải quyết các vụ việc dân sự và tăng cường đối thoại trong công các giải quyết các vụ án hành chính, nâng cao hiệu quả công tác đào tạo, tập huấn chuyên môn nghiệp vụ, thường xuyên làm tốt công tác giáo dục chính trị tư tưởng cho đội ngũ cán bộ, công chức trong toàn ngành; tăng cường ứng dụng khoa học kỹ thuật; đổi mới thủ tục hành chính tư pháp tại Tòa án để nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác xét xử.
Tập trung giải quyết nhanh và dứt điểm các vụ án hình sự và các tranh chấp, yêu cầu về dân sự nổi cộm, gây bức xúc trong giai đoạn hiện nay; tăng cường công tác xét xử lưu động; thường xuyên phối hợp với Viện kiểm sát và cơ quan Thi hành án dân sự rà soát các bản án, quyết định về dân sự đã có hiệu lực pháp luật nhưng chưa được thi hành để xử lý những vấn đề thuộc thẩm quyền của Tòa án; làm tốt công tác Thi hành án hình sự thuộc trách nhiệm của ngành Tòa án nhân dân.
Xây dựng cơ chế và thực hiện tốt các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác giải quyết các đơn khiếu nại về tố tụng, đơn tố cáo cán bộ và đặc biệt là các đề nghị xem xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm; bảo đảm nguyên tắc 2 cấp xét xử, giảm tối đa những vụ việc, xét xử theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm; tránh tình trạng kháng nghị tràn lan, đồng thời đảm bảo các quyền, lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật. Thực hiện nghiêm túc chỉ đạo của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao về trách nhiệm của các Tòa án trong việc phát hiện, kiến nghị xem xét bản án, quyết định của Tòa án có sai lầm nghiêm trọng theo thủ tục giám đốc thẩm. Tăng cường làm tốt công tác giám đốc kiểm tra việc xét xử của Tòa án cấp trên đối với Tòa án cấp dưới.
5. Giao Ban thư ký trên cơ sở tổng kết các văn bản chỉ đạo của lãnh đạo Tòa án nhân dân tối cao về công tác giải quyết đơn đề nghị giám đốc thẩm, tái thẩm, nghiên cứu đề ra các giải pháp để nâng cao hiệu quả công tác này trong thời gian tới; khẩn trương hoàn thiện “Đề án cơ chế giải quyết đơn đề nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm ở Tòa án nhân dân tối cao”.
6. Giao Viện khoa học xét xử tiếp tục hoàn thiện các dự án Luật, Pháp lệnh mà Tòa án nhân dân tối cao được giao chủ trì soạn thảo theo đúng tiến độ và đảm bảo chất lượng để trình Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, thông qua, đặc biệt là dự án Luật tổ chức Tòa án nhân dân (sửa đổi, bổ sung). Chủ động, tích cực tham gia nghiên cứu, đề xuất, kiến nghị những vấn đề liên quan đến tổ chức và hoạt động của các cơ quan tư pháp nói chung và Tòa án các cấp nói riêng trong quá trình thực hiện chủ trương sửa đổi Hiến pháp. Thực hiện tốt công tác nghiên cứu khoa học, tổng kết thực tiễn xét xử, xây dựng văn bản hướng dẫn áp dụng thống nhất pháp luật để kịp thời tham mưu cho Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ban hành các văn bản hướng dẫn áp dụng thống nhất pháp luật, tập trung vào những vấn đề có nhiều vướng mắc trong công tác xét xử của các Tòa án và các luật, pháp lệnh mới được Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội thông qua như: Luật Tố tụng hành chính, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật tố tụng dân sự, Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước, Luật Phòng chống mua bán người…
7. Giao Trường cán bộ Tòa án phối hợp với các đơn vị liên quan thực hiện kế hoạch tập huấn Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật tố tụng dân sự cũng như các văn bản hướng dẫn áp dụng thống nhất pháp luật mới được ban hành có liên quan tới công tác giải quyết, xét xử các loại vụ án cho cán bộ, Thẩm phán trong toàn ngành. Tiếp tục đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng kiến thức pháp luật, kỹ năng xét xử và tập huấn chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ, Thẩm phán và Hội thẩm Tòa án. Đảm bảo cán bộ khi được qui hoạch, bổ nhiệm chức vụ lãnh đạo hoặc ngạch Thẩm phán cao hơn phải được đào tạo, bồi dưỡng kiến thức bổ sung nhằm nâng cao trình độ, năng lực và phẩm chất đạo đức, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ ở cương vị mới.
8. Trên cơ sở biên chế được Ủy ban thường vụ Quốc hội phân bổ, giao vụ Tổ chức - Cán bộ và các Tòa án nhân dân cấp tỉnh tiếp tục cũng cố, kiện toàn bộ máy và tổ chức cán bộ Tòa án các cấp; nghiên cứu việc thành lập bộ phận theo dõi công tác thi hành án hình sự trong bộ máy giúp việc của Tòa án nhân dân cấp tỉnh và bố trí cán bộ theo dõi công tác thi hành án hình sự ở Tòa án cấp huyện; thực hiện rà soát bổ sung quy hoạch, luân chuyển đội ngũ cán bộ lãnh đạo Tòa án các cấp. Xây dựng các quy định, quy chế tăng cường kỷ luật công vụ và công tác kiểm tra, thanh tra để phát hiện, ngăn chặn kịp thời và xử lý nghiêm minh đối với tập thể và cá nhân cán bộ công chức Tòa án có vi phạm. Chú trọng việc xây dựng các tổ chức cơ sở Đảng trong sạch, vững mạnh, có tính chiến đấu cao. Tăng cường chế độ trách nhiệm đối với cán bộ lãnh đạo, quản lý ở các đơn vị theo hướng nếu để xảy ra tiêu cực tham nhũng mà đơn vị, tổ chức cơ sở Đảng không tự pháp hiện đấu tranh xử lý thì người lãnh đạo trực tiếp và người đứng đầu đơn vị phải liên đới chịu trách nhiệm; ngược lại nếu đơn vị tổ chức cơ sở Đảng tự phát hiện, đấu tranh và xử lý nghiêm minh các hành vi vi phạm của cán bộ công chức thì được xem xét biểu dương khen thưởng.
Triển khai ngay việc xây dựng và thực hiện đề án về tăng cường đội ngũ cán bộ, thẩm phán; đề án mở rộng nguồn, cải cách quy trình tuyển chọn, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại và tăng thời hạn bổ nhiệm thẩm phán; đề án cải cách chế độ tiền lương của cán bộ, công chức ngành Tòa án nhân dân; đề án về đổi mới về trang phục ngành Tòa án nhân dân và mô hình hội trường xét xử thống nhất với từng cấp Tòa án, bảo đảm tính thống nhất, trang trọng và uy nghiêm cần thiết của các phiên tòa xét xử.
9. Giao vụ kế hoạch tài chính tăng cường tập trung kinh phí và xác định trọng điểm đầu tư xây dựng mới hoặc sửa chữa, cải tạo, mở rộng trụ sở làm việc cho Tòa án nhân dân các cấp, đảm bảo đáp ứng yêu cầu hoạt động theo tinh thần Nghị quyết số 49–NQ/TW của Bộ Chính trị; tăng cường hơn nữa việc bổ sung trang thiết bị làm việc cho Tòa án các cấp, nhưng đồng thời cần đảm bảo thực hiện nghiêm túc Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 24/02/2011 của Chính phủ về giải pháp chủ yếu tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, đảm bảo an sinh xã hội.
10. Giao Hội đồng thi đua - Khen thưởng ngành Tòa án nhân dân tiếp tục tổ chức việc quán triệt và thực hiện nghiêm túc các chỉ thị của Đảng và hướng dẫn của Hội đồng - Thi đua Khen thưởng Trung ương về đẩy mạnh các phong trào thi đua yêu nước; tiếp tục triển khai thực hiện phong trào thi đua “Phụng công, thủ pháp, chí công, vô tư” với phương châm “gần dân, hiểu dân, giúp dân, học dân” gắn với giai đoạn 2 cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” trong toàn ngành Tòa án nhân dân; tiêu chí hóa lời huấn dạy của Bác đối với công tác Tòa án; xây dựng nội dung, kế hoạch chương trình hành động để thực hiện cuộc vận động “Nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức, lối sống của đội ngũ Thẩm phán, cán bộ, công chức ngành Tòa án nhân dân”; tiếp tục chỉ đạo các đơn vị trong toàn ngành làm tốt công tác thi đua khen thưởng; kịp thời biểu dương, khen thưởng đối với tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác và nhân rộng các điển hình tiên tiến trong phong trào thi đua yêu nước của ngành.
11. Giao Vụ hợp tác quốc tế tiếp tục tham mưu cho lãnh đạo Tòa án nhân dân tối cao trong việc xây dựng và triển khai thực hiện Chiến lược công tác đối ngoại của ngành, trong đó cần xác định hoạt động đối ngoại của ngành Tòa án nhân dân là một trong những trọng tâm của hoạt động đối ngoại Nhà nước, đồng thời là hình thức tham gia vào hoạt động đối ngoại nhân dân.
12. Giao Vụ Thống kê - Tổng hợp tham mưu cho lãnh đạo Tòa án nhân dân tối cao tiếp tục triển khai Đề án tổng thể phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin trong ngành Tòa án giai đoạn 2011 – 2015, nhằm tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong các hoạt động của Tòa án; chỉ đạo các Tòa án địa phương triển khai thực hiện nghiêm túc các phần mềm ứng dụng công nghệ thông tin trong toàn ngành.
13. Giao Ban thanh tra, Vụ tổ chức - Cán bộ và các Tòa chuyên trách Tòa án nhân dân tối cao chủ động xây dựng và tổ chức thực hiện tốt kế hoạch thanh tra, kiểm tra hoạt động của Tòa án các cấp, chú trọng việc kiểm tra những hạn chế, thiếu sót đã được Chánh án Tòa án nhân dân tối cao kết luận tại Hội nghị triển khai nhiệm vụ công tác năm 2012 của ngành Tòa án nhân dân.
14. Tòa án các cấp tiếp tục triển khai thực hiện công khai, minh bạch các hoạt động của Tòa án theo quy định của pháp luật; thực hiện nghiêm “Quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức ngành Tòa án nhân dân” theo đúng quy định của Luật phòng, chống tham nhũng; triển khai và thực hiện nghiêm túc Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; Luật phòng, chống tham nhũng và Quy chế dân chủ ở cơ sở.
Thủ trưởng các đơn vị thuộc Tòa án nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân và Tòa án quân sự các cấp trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, chịu trách nhiệm quán triệt, chỉ đạo và tổ chức thực hiện nghiêm túc các nội dung của Chỉ thị này.
Nơi nhận | CHÁNH ÁN |
- 1Luật phòng, chống tham nhũng 2005
- 2Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí 2005
- 3Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2002
- 4Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2009
- 5Luật tố tụng hành chính 2010
- 6Nghị quyết 11/NQ-CP năm 2011 về những giải pháp chủ yếu tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội do Chính phủ ban hành
- 7Luật phòng, chống mua bán người năm 2011
- 8Bộ luật tố tụng dân sự sửa đổi 2011
- 9Nghị quyết 11/2011/QH13 về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2012 do Quốc hội ban hành
- 10Nghị quyết 01/NQ/BCS năm 2012 về lãnh đạo, chỉ đạo triển khai nhiệm vụ trọng tâm công tác năm 2012 của ngành Tòa án nhân dân do Ban Cán sự Đảng Tòa án nhân dân tối cao ban hành
Chỉ thị 01/2012/CT-CA triển khai, tổ chức thực hiện nhiệm vụ trọng tâm công tác năm 2012 của ngành Tòa án nhân dân do Tòa án nhân dân tối cao ban hành
- Số hiệu: 01/2012/CT-CA
- Loại văn bản: Chỉ thị
- Ngày ban hành: 11/01/2012
- Nơi ban hành: Tòa án nhân dân tối cao
- Người ký: Trương Hòa Bình
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 11/01/2012
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực