- 1Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí 2005
- 2Luật quản lý thuế 2006
- 3Quyết định 33/2007/QĐ-TTg về Chính sách hỗ trợ di dân thực hiện định canh, định cư cho đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2007 – 2010 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Luật xây dựng 2003
- 5Luật phòng, chống tham nhũng sửa đổi 2007
- 6Nghị định 157/2007/NĐ-CP Quy định chế độ trách nhiệm đối với người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị của Nhà nước trong thi hành nhiệm vụ, công vụ
- 7Chỉ thị 24/2007/CT-TTg về tăng cường chấn chỉnh việc thực hiện các quy định của pháp luật về phí, lệ phí, chính sách huy động và sử dụng các khoản đóng góp của nhân dân do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007
- 9Nghị định 180/2007/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Xây dựng về xử lý vi phạm trật tự xây dựng đô thị
- 10Luật Thuế giá trị gia tăng 2008
- 11Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008
- 12Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP về chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo do Chính phủ ban hành
- 13Quyết định 1592/QĐ-TTg năm 2009 về việc tiếp tục thực hiện chính sách hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở và nước sinh hoạt đến năm 2010 cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 14Luật thuế tài nguyên năm 2009
- 15Quyết định 193/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt Chương trình rà soát quy hoạch xây dựng nông thôn mới do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 16Nghị định 99/2010/NĐ-CP về chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng
- 17Quyết định 2123/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt Đề án Phát triển giáo dục đối với các dân tộc rất ít người giai đoạn 2010 - 2015 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 18Chỉ thị 2178/CT-TTg năm 2010 về tăng cường công tác quy hoạch do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 19Quyết định 85/2010/QĐ-TTg về Chính sách hỗ trợ học sinh bán trú và trường phổ thông dân tộc bán trú do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 20Nghị quyết 30/2010/NQ-HĐND về một số chính sách khuyến khích xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề; y tế; văn hóa, thể thao; môi trường trên địa bàn tỉnh Lào Cai
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 01/2011/CT-UBND | Lào Cai, ngày 10 tháng 01 năm 2011 |
CHỈ THỊ
VỀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU CHỈ ĐẠO, ĐIỀU HÀNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2011
Năm 2011, năm đầu triển khai Nghị quyết Đại hội Đảng bộ nhiệm kỳ 2010 - 2015 các cấp và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015 của tỉnh, việc thực hiện thắng lợi kế hoạch năm 2011 có ý nghĩa rất quan trọng tạo nền tiền đề cho phát triển kinh tế - xã hội các năm tiếp theo. Trên cơ sở những kết quả đạt được của những năm trước, khắc phục các khó khăn, thách thức; đồng thời thực hiện nghiêm túc, hiệu quả các giải pháp chỉ đạo điều hành của Chính phủ năm 2011, UBND tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành, đơn vị, UBND các huyện, thành phố, doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn thực hiện tốt một số nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu sau:
I. RÀ SOÁT, HOÀN THIỆN CÁC QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ QUY HOẠCH NGÀNH, LĨNH VỰC ĐẾN NĂM 2020; XÂY DỰNG CÁC CHƯƠNG TRÌNH, ĐỀ ÁN GIAI ĐOẠN 2011 - 2015; RÀ SOÁT CÁC CƠ CHẾ CHÍNH SÁCH ĐỂ THÚC ĐẨY SẢN XUẤT PHÁT TRIỂN; ƯU TIÊN ĐẦU TƯ THỰC HIỆN CÁC CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN TRỌNG TÂM
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư rà soát trình cấp thẩm quyền điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đến năm 2020 theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Chỉ thị số 2178/CT-TTg ngày 02/12/2010; trình UBND tỉnh phê quyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội các huyện đến năm 2020; xây dựng chương trình hành động của tỉnh về phát triển bền vững. Các sở, ngành tiến hành rà soát ngành, lĩnh vực chưa có quy hoạch, triển khai xây dựng và hoàn thành quy hoạch phát triển các ngành, lĩnh vực đến 2020, tầm nhìn đến 2030 gắn với quy hoạch phát triển nguồn nhân lực và xây dựng nông thôn mới, đảm bảo sự thống nhất giữa các quy hoạch trên địa bàn. Rà soát, bổ sung quy hoạch thành phố Lào Cai, mở rộng quy hoạch: Sa Pa, Phố Lu, Si Ma Cai, Bát Xát, Bảo Hà, Tân An, Xuân Giao, các trung tâm cụm xã; nghiên cứu phương án quy hoạch các trường chuyên nghiệp của tỉnh, quy hoạch bệnh viện điều dưỡng phục hồi chức năng.
2. Các sở, ngành được giao nhiệm vụ tại Quyết định số 23/QĐ-UBND ngày 10/01/2011 của UBND tỉnh khẩn trương xây dựng các Đề án trọng tâm của Tỉnh uỷ khoá XIV, đồng thời đề xuất các cơ chế, chính sách để thực hiện các chương trình, đề án.
3. Các sở, ban, ngành tiếp tục rà soát, điều chỉnh, bổ sung để hoàn thiện cơ chế, chính sách nhằm tạo môi trường đầu tư, kinh doanh thuận lợi, nhất là các thủ tục liên quan đến người dân và doanh nghiệp, như thủ tục đầu tư dự án, tiếp cận đất đai, thuê đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thủ tục hải quan, thuế; tổ chức hội nghị trao đổi với các nhà đầu tư, doanh nghiệp đầu năm 2011. Sở Kế hoạch và Đầu tư đề xuất kế hoạch duy trì và nâng cao Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) trong đầu quí II/2011.
4. Ưu tiên, quan tâm đầu tư thực hiện các lĩnh vực, chương trình trọng tâm trong năm 2011:
- Xây dựng nông thôn mới: UBND các huyện, thành phố xây dựng và hoàn thành Đề án xã và lập đồ án quy hoạch xã xây dựng nông thôn mới trên địa bàn, đảm bảo hoàn thành 144 xã theo các nội dung tại Quyết định số 193/QĐ-TTg ngày 02/02/2010 của Thủ tướng Chính phủ và các văn bản liên quan. Tổ chức xây dựng 2 mô hình xã nông thôn mới (xã Quang Kim, huyện Bát Xát và xã Nậm Cang, huyện Sa Pa) để làm điểm mẫu và nhân rộng trong toàn tỉnh. Chọn thành phố Lào Cai là địa phương làm điểm để xây dựng đạt danh hiệu nông thôn mới vào năm 2015, với chỉ tiêu hoàn thành xây dựng 4/5 xã đạt tiêu chí nông thôn mới.
- Tập trung khai thác quỹ đất nhằm phát triển hạ tầng kỹ thuật ở các khu quy hoạch, đô thị; trọng tâm là Khu đô thị mới Lào Cai - Cam Đường, đô thị Sa Pa và Khu kinh tế cửa khẩu Lào Cai.
- Đẩy nhanh tiến độ và đưa vào sử dụng trong năm các dự án có tác động lớn đến sự phát triển của tỉnh như các dự án thủy điện, các dự án công nghiệp: Nhà máy Gang thép Lào Cai công suất 500 nghìn tấn/năm tại Khu CN Tằng Loỏng, Nhà máy Gang thép Lào Cai công suất 220 nghìn tấn/năm tại xã Bản Vược, huyện Bát Xát; Nhà máy Xi măng VINAFUJI công suất 350 nghìn tấn/năm, khởi công Nhà máy sản xuất DAP số 2 công suất 330 nghìn tấn/năm, dự án mở rộng Khách sạn SAPALY lên 5 sao của Bitis, dự án khách sạn 4 sao (ngã 6 Kim Tân),...
II. HUY ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG CÓ HIỆU QUẢ CÁC NGUỒN VỐN CHO ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương:
a) Đẩy mạnh việc rà soát, bổ sung và đề xuất các cơ chế, chính sách mới để tăng cường thu hút đầu tư sản xuất kinh doanh của các thành phần kinh tế trên địa bàn (quí I/2011).
b) Tăng cường hiệu quả sử dụng các nguồn lực:
- Năm 2011 tiếp tục bố trí vốn đầu tư phát triển theo quan điểm rà soát, sắp xếp, điều chỉnh lại việc bố trí vốn đầu tư nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ngân sách nhà nước. Tập trung bố trí chi đầu tư phát triển để thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, trong đó ưu tiên bố trí vốn cho các dự án, công trình trọng điểm, cho phát triển nông nghiệp, nông thôn theo quy hoạch nông thôn mới; bố trí vốn đầu tư phát triển nguồn nhân lực cho lĩnh vực giáo dục - đào tạo, y tế, khoa học - công nghệ, bảo vệ môi trường, an ninh - quốc phòng... Bố trí đủ vốn đối ứng cho các chương trình, dự án ODA theo cam kết. Đảm bảo vốn cho công tác chuẩn bị đầu tư và thiết kế quy hoạch; thanh toán nợ khối lượng xây dựng cơ bản đã hoàn thành; bố trí hoàn trả các khoản vốn ứng trước theo quy định, hạn chế tối đa phát sinh nợ XDCB mới. Số vốn còn lại bố trí cho các dự án, công trình khởi công mới, trong đó ưu tiên vốn các dự án, công trình trọng điểm; kiên quyết đình hoãn khởi công các dự án không có trong quy hoạch được duyệt, chưa đủ thủ tục theo quy định, còn nhiều vướng mắc về thủ tục đầu tư, chưa giải phóng mặt bằng, các dự án chưa thật sự cấp bách, hiệu quả thấp.
- Tiếp tục tập trung đầu tư cho vùng cao, vùng nông thôn và đầu tư xây dựng nông thôn mới: Năm 2011 tiếp tục ưu tiên vốn ngân sách nhà nước (từ 65 - 70%) cho đầu tư phát triển nông nghiệp, nông thôn, vùng cao. Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT, các ngành, địa phương lồng ghép, bố trí, sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn để đầu tư cho nông nghiệp, nông thôn theo quy hoạch nông thôn mới, ưu tiên vốn cho các xã làm điểm.
- Lồng ghép các nguồn vốn đầu tư cho chương trình một cách khoa học, tránh phân tán, lãng phí. Tăng cường công tác tuyên truyền, đẩy mạnh công tác xã hội hoá, thực hiện tốt phương châm “Nhà nước và nhân dân cùng làm”. Triển khai thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 30/2010/NQ-HĐND ngày 17/12/2010 của HĐND tỉnh khoá XIII về một số chính sách khuyến khích xã hội hoá trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hoá - thể thao, môi trường trên địa bàn. Tiếp tục thực hiện các dự án đấu giá đất, các khu đô thị mới, khu nhà ở thương mại, khu dân cư, khu tái định cư nhằm phát triển hạ tầng kỹ thuật ở các khu quy hoạch, đô thị.
- Tham mưu, đề xuất xây dựng báo cáo nghiên cứu khả thi dự án đầu tư xây dựng nông thôn mới cho 144 xã để làm căn cứ lồng ghép các nguồn vốn và bố trí kế hoạch thực hiện hàng năm (hoàn thành trong năm 2011).
2. Các chủ đầu tư đẩy mạnh tiến độ triển khai, giải ngân các nguồn vốn ODA, trọng tâm là dự án vay vốn của Cơ quan phát triển Pháp (AFD) đầu tư hạ tầng cơ sở nông thôn và du lịch; dự án giảm nghèo các tỉnh miền núi phía Bắc giai đoạn 2 vốn vay của Ngân hàng Thế giới (WB); dự án đầu tư hạ tầng đô thị thành phố Lào Cai vốn vay WB; dự án hỗ trợ trang thiết bị Bệnh viện đa khoa 500 giường của Hàn Quốc; dự án thiết bị truyền hình kỹ thuật số của Đài PT - TH tỉnh vốn vay của Đan Mạch; dự án cơ sở hạ tầng nông thôn các tỉnh miền núi phía Bắc vốn vay của Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB); dự án Hỗ trợ y tế các tỉnh miền núi phía Bắc (vốn vay WB), các dự án vốn vay của JICA,... Tiếp tục tăng cường xúc tiến đầu tư và quản lý các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI); đẩy mạnh vận động tài trợ và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn tài trợ của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài có uy tín như Oxfam Anh, SNV,...
Tăng cường công tác hậu kiểm sau cấp giấy chứng nhận đầu tư dự án và đăng ký kinh doanh; rà soát thu hồi các dự án đầu tư của doanh nghiệp không triển khai thực hiện, vi phạm về đầu tư theo quy định để tạo cơ hội cho nhà đầu tư khác.
3. Các cấp, các ngành tiếp tục tập trung chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân vốn đầu tư phát triển ngay từ đầu năm 2011. Đối với các công trình được giao danh mục công trình khởi công mới năm 2011: Các chủ đầu tư phải hoàn thành việc lựa chọn nhà thầu xong trước 30/6/2011 để thực hiện; nếu đến ngày 30/10/2011 những dự án khởi công mới chưa hoàn thiện thủ tục khởi công sẽ điều chỉnh vốn cho các công trình đã có khối lượng thanh toán hoặc các dự án cấp thiết phát sinh trong năm. Các chủ đầu tư phải tăng cường công tác giám sát, nghiệm thu khối lượng hoàn thành nhiều lần và thanh toán dứt điểm cho bên thi công, tránh để dồn vào cuối năm.
4. Tích cực phối hợp với các Bộ, ngành TW để giải quyết từng bước những khó khăn về hạ tầng, vốn đầu tư, như: Đảm bảo tiến độ thi công đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai, triển khai dự án cải tạo, nâng cấp đường sắt Lào Cai - Hà Nội, chuẩn bị đầu tư xây dựng sân bay Lào Cai; dự án nâng cấp các đường tỉnh lộ, quốc lộ; khởi công cầu Lu, chuẩn bị đầu tư dự án cầu Giang Đông; các dự án đường truyền tải điện, trạm biến áp (2 trạm 220KV, đường 220KV Lào Cai - Yên Bái, đường 110KV Tằng Loỏng - Bắc Cường); tiếp tục đầu tư hạ tầng Khu KTCK, Khu TM - CN Kim Thành, nhà kiểm soát liên ngành, quốc môn cửa khẩu Kim Thành; hạ tầng các khu, cụm công nghiệp của tỉnh.
III. TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ TRONG LĨNH VỰC TÀI CHÍNH, GIÁ CẢ HÀNG HÓA VÀ DỊCH VỤ
1. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương:
a) Tổng hợp đề xuất các chính sách để thực hiện các chương trình, đề án trọng tâm theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh khoá XIV.
b) Đề xuất mở rộng quy mô, nâng cao hiệu quả hoạt động các quỹ tài chính của tỉnh như: Quỹ đầu tư phát triển, Quỹ phát triển đất... thông qua hoạt động của các quỹ này huy động các nguồn vốn đầu tư trong và ngoài nước để phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Tạo môi trường thuận lợi cho việc thúc đẩy phát triển thị trường tài chính - tiền tệ trên địa bàn tỉnh. Trong đó, tập trung vào các lĩnh vực: Ngân hàng, kiểm toán, kế toán, thẩm định giá, kinh doanh chứng khoán, đầu tư và kinh doanh bất động sản, đại lý hải quan, đại lý thuế...
Đồng thời, tạo điều kiện thuận lợi cho mọi thành phần kinh tế trên địa bàn tỉnh đều có thể tiếp cận với thị trường này.
2. Trên cơ sở dự toán thu ngân sách UBND tỉnh đã giao tại Quyết định số 69/2010/QĐ-UBND ngày 20/12/2010, UBND các huyện, thành phố giao dự toán cho các đơn vị, chính quyền cấp dưới phấn đấu tăng tối thiểu 5% so với dự toán UBND tỉnh giao (không kể thu tiền sử dụng đất và thu quản lý qua ngân sách). Nguồn thu giao tăng so với dự toán UBND tỉnh giao, sau khi dành 50% thực hiện cải cách tiền lương, phần còn lại cần ưu tiên để thực hiện những nhiệm vụ, chế độ, chính sách quan trọng được cấp có thẩm quyền quyết định, xử lý thanh toán nợ khối lượng xây dựng cơ bản theo chế độ quy định, bổ sung dự phòng ngân sách để chủ động trong quá trình điều hành ngân sách.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu phấn đấu thu vượt dự toán ngân sách được giao thì các địa phương, đơn vị dự toán được phép chủ động sử dụng nguồn thu được để lại theo chế độ đối với số thu vượt dự toán ngân sách (sau khi đã bố trí nguồn cải cách tiền lương theo quy định).
3. Chính quyền các cấp, cơ quan quản lý thu tổ chức triển khai thực hiện ngay từ đầu năm công tác thu ngân sách, đảm bảo thu đúng, thu đủ, thu kịp thời theo quy định của pháp luật. Tổ chức triển khai thực hiện tốt Luật Quản lý thuế, Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp (sửa đổi), Luật Thuế giá trị gia tăng (sửa đổi), Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật Thuế tài nguyên và các văn bản hướng dẫn thi hành. Tổ chức rà soát, đánh giá lại tình hình thực hiện nhiệm vụ thu ngân sách giai đoạn 2006 - 2010, phân tích rõ mức độ và nguyên nhân thất thu của từng sắc thuế, khu vực kinh tế và từng địa bàn; xác định tiềm năng của năm 2011 để từ đó đề ra các biện pháp cụ thể, có hiệu quả nhằm khắc phục kịp thời, chống thất thu ngân sách. Tăng cường các biện pháp kiểm tra việc thực hiện chế độ kế toán thống kê, sử dụng hoá đơn chứng từ đối với các doanh nghiệp cũng như các hộ kinh doanh. Nâng cao tỷ lệ kiểm toán đối với báo cáo tài chính hàng năm của các loại hình doanh nghiệp và các dự án đầu tư. Đồng thời, tăng cường công tác hậu kiểm sau khi cấp phép đầu tư và đăng ký kinh doanh.
Cơ quan Thuế, Hải quan tăng cường theo dõi, kiểm tra, kiểm soát việc khai báo tên hàng, mã hàng, thuế suất, kê khai thuế của các tổ chức, cá nhân; phát hiện kịp thời các trường hợp kê khai không đúng, không đủ số thuế phải nộp để có các biện pháp chấn chỉnh; đồng thời, tổ chức thu triệt để các khoản nợ đọng thuế có khả năng thu hồi của các tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh; tổng hợp báo cáo cơ quan có thẩm quyền xử lý dứt điểm các khoản nợ đọng thuế không có khả năng thu hồi. Đẩy mạnh thanh tra, kiểm tra theo phương pháp quản lý rủi ro, tổ chức thanh tra, kiểm tra chuyên sâu theo từng ngành, từng lĩnh vực trọng điểm và việc thực hiện miễn, giảm, gia hạn nộp thuế để truy thu đầy đủ vào ngân sách nhà nước các khoản tiền thuế bị gian lận.
4. Dự toán chi ngân sách các huyện, thành phố phân bổ căn cứ theo dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; nguồn thu ngân sách địa phương được hưởng theo phân cấp ngân sách, tỷ lệ % phân chia nguồn thu giữa các cấp chính quyền địa phương, định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương giai đoạn 2010 - 2013 đã được HĐND tỉnh thông qua tại kỳ họp thứ 21 - khoá XIII. Dự toán chi của các đơn vị dự toán ngân sách phân bổ căn cứ vào nguồn thu được để lại đơn vị theo quy định; định mức phân bổ dự toán ngân sách địa phương giai đoạn 2011 - 2013; quyết định của cấp có thẩm quyền về giao chỉ tiêu biên chế, giường bệnh, học sinh; các chính sách, chế độ hiện hành và nhiệm vụ được giao năm 2011.
Trong quá trình thực hiện dự toán, các cơ quan, đơn vị, địa phương phấn đấu tăng thu so với dự toán giao đầu năm 2011 sẽ được phép để lại dùng để tăng thu nhập cho cán bộ, công chức, viên chức, tăng chi thường xuyên hoặc mua sắm, sửa chữa tài sản (sau khi đã trừ đi kinh phí cải cách tiền lương theo quy định của Chính phủ).
5. Không khấu trừ vào dự toán chi thường xuyên 10% kinh phí thực hiện cải cách tiền lương để các cơ quan, đơn vị, địa phương có điều kiện tăng thu nhập cho các cán bộ, công chức, viên chức. Trong quá trình thực hiện dự toán, các cơ quan, đơn vị, địa phương có trách nhiệm phấn đấu tiết kiệm tối thiểu 15% chi thường xuyên (tính theo định mức biên chế, giường bệnh) để tăng thu nhập cho cán bộ, công chức, viên chức theo quy định và bổ sung kinh phí để mua sắm, sửa chữa tài sản.
Cùng với việc giao dự toán ngân sách năm 2011, UBND các huyện, thành phố giao chỉ tiêu tiết kiệm 15% chi thường xuyên cho từng cơ quan, đơn vị, xã, phường, thị trấn.
6. Nguồn thu tiền sử dụng đất của các huyện, thành phố sau khi điều tiết về ngân sách tỉnh theo quy định của HĐND tỉnh, số còn lại được phân bổ theo thứ tự ưu tiên như sau:
- Chi bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và chi đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng tạo quỹ đất để bán đấu giá (chuẩn bị đầu tư, thiết kế quy hoạch, san tạo mặt bằng, xây dựng nền, mặt đường, vỉa hè, hệ thống cấp thoát nước).
- Trích 30% số thu phát sinh năm 2011 để bổ sung vốn cho Quỹ phát triển đất (trường hợp vay vốn của Quỹ đầu tư phát triển hoặc Quỹ phát triển đất để tạo quỹ đất thì thực hiện trích sau khi trừ đi chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và chi phí đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng tạo quỹ đất để bán đấu giá).
- Hoàn trả các khoản tạm ứng ngân sách tỉnh đến hạn phải trả trong năm.
- Kinh phí phục vụ cho công tác quản lý đất đai, địa chính.
- Bố trí đủ vốn thanh toán cho các công trình xây dựng cơ bản, có tính chất xây dựng cơ bản thuộc ngân sách huyện, xã đã quyết toán hoặc có khối lượng hoàn thành chuyển tiếp từ những năm trước.
- Chi đầu tư cơ sở hạ tầng các xã trong quy hoạch xây dựng nông thôn mới.
- San tạo mặt bằng và xây dựng các công trình phụ các điểm trường thuộc Chương trình kiên cố hoá trường, lớp học; xây dựng các công trình cho các trường học nhằm đạt chuẩn quốc gia; xây dựng, sửa chữa trụ sở và trạm xá xã; hỗ trợ làm nhà văn hoá thôn, bản, cụm dân cư; xây dựng hạ tầng du lịch; xây dựng đường giao thông; kiến thiết thị chính và các công trình phục vụ công cộng; sửa chữa trụ sở các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp do huyện, thành phố quản lý.
- Thưởng vượt thu tiền sử dụng đất cho các xã, phường, thị trấn. Các xã, phường, thị trấn được phép sử dụng nguồn thưởng vượt thu tiền sử dụng đất cho các nội dung nêu trên.
7. Từ năm 2011, cấp trở lại cho các huyện, thành phố 70% số thu từ hoạt động xổ số kiến thiết phát sinh trên địa bàn huyện, thành phố để đầu tư các công trình phúc lợi xã hội trên địa bàn theo thứ tự ưu tiên như sau:
- Chi bồi thường, tái định cư và san tạo mặt bằng các điểm trường thuộc Chương trình kiên cố hoá trường lớp học.
- Đầu tư xây dựng các công trình thuộc sự nghiệp giáo dục - đào tạo và dạy nghề.
- Đầu tư xây dựng các công trình thuộc sự nghiệp y tế.
- Các công trình văn hoá.
- Đầu tư xây dựng các công trình phúc lợi xã hội khác.
Trong đó: Bố trí tối thiểu 70% đầu tư cho giáo dục - đào tạo, dạy nghề và y tế; số còn lại mới bố trí các công trình phúc lợi xã hội khác.
8. Chi thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia, dự án, nhiệm vụ bổ sung có mục tiêu từ ngân sách Trung ương phân bổ căn cứ mục tiêu, nhiệm vụ, nội dung các chương trình mục tiêu quốc gia, dự án giai đoạn 2011 - 2015 được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và nguồn vốn, nhiệm vụ cụ thể trong năm 2011. Đồng thời, thực hiện lồng ghép các nguồn vốn để thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ và các cơ chế chính sách theo các chương trình, đề án của tỉnh.
9. Tăng cường thực hiện chế độ công khai tài chính, ngân sách đầy đủ đối với tất cả các cấp, các cơ quan, đơn vị, các tổ chức và doanh nghiệp. Nâng cao hiệu quả, hiệu lực của công tác thanh tra, kiểm tra, tạo chuyển biến cơ bản trong thực hành tiết kiệm, đấu tranh chống lãng phí, tham nhũng, tiêu cực. Tổ chức thực hiện có hiệu quả Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, Luật Phòng, chống tham nhũng. Thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 24/2007/CT-TTg ngày 01/11/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường chấn chỉnh việc thực hiện các quy định của pháp luật về phí, lệ phí, chính sách huy động và sử dụng các khoản đóng góp của nhân dân. Tăng cường thực hiện Quy chế tự kiểm tra của các tổ chức, các đơn vị cơ sở. Triển khai thực hiện nghiêm túc, kịp thời các kết luận, kiến nghị của Kiểm toán Nhà nước Khu vực VII về kiểm toán báo cáo quyết toán ngân sách và quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước năm 2009 và các kết luận, kiến nghị của các đoàn Kiểm toán Nhà nước theo chuyên đề.
10. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính hệ thống các cơ quan tài chính. Tổ chức rà soát và áp dụng rộng rãi thủ tục hải quan, thuế, tài chính điện tử, tăng trách nhiệm của người nộp thuế theo quy định của pháp luật. Tổ chức thực hiện đối thoại định kỳ giữa cơ quan Thuế, Hải quan với các đơn vị và người nộp thuế. Mở rộng việc áp dụng quy chế “một cửa” ở các khâu, các nghiệp vụ quản lý tài chính có quan hệ trực tiếp với doanh nghiệp và nhân dân. Tập trung nguồn nhân lực của các cơ quan Tài chính ở địa phương để triển khai Dự án hiện đại hoá thu ngân sách nhà nước, Dự án phối hợp thu ngân sách nhà nước với các ngân hàng thương mại và Dự án Tabmis theo kế hoạch của Bộ Tài chính.
11. Các huyện, thành phố và các đơn vị dự toán chủ động bố trí nguồn thực hiện cải cách tiền lương năm 2011 theo nguyên tắc: Sử dụng 50% tăng thu ngân sách địa phương so với dự toán UBND tỉnh giao (bao gồm cả dự toán và trong tổ chức thực hiện); sử dụng tối thiểu 40% số thu được để lại đơn vị theo chế độ (riêng ngành Y tế sử dụng tối thiểu 35%, sau khi trừ chi phí thuốc, máu, dịch truyền, hoá chất, vật tư thay thế, vật tư tiêu hao) và nguồn cải cách tiền lương của các năm trước chưa thực hiện hết chuyển sang.
12. Ngân sách các cấp bố trí dự phòng ngân sách tối thiểu theo mức quy định của HĐND tỉnh để chủ động đối phó với thiên tai, lũ lụt, dịch bệnh và thực hiện những nhiệm vụ quan trọng, cấp bách phát sinh ngoài dự toán.
IV. PHÁT TRIỂN CÁC NGÀNH KINH TẾ THEO HƯỚNG NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG VÀ HIỆU QUẢ
1. Đối với lĩnh vực nông, lâm nghiệp và thủy sản; phát triển nông thôn mới:
a) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì đôn đốc hoàn thiện quy hoạch xây dựng 144 xã nông thôn mới trên địa bàn; đề xuất cơ chế, chính sách phát triển nông, lâm nghiệp gắn với nông thôn mới:
- Phối hợp với UBND các huyện, thành phố, Sở Lao động - TB&XH và các sở, ngành liên quan tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền và tổ chức thực hiện Chương trình hành động số 74-CTr/TU ngày 30/9/2008 của Tỉnh ủy Lào Cai về thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 khóa X về nông nghiệp, nông dân và nông thôn và gắn với thực hiện xây dựng nông thôn mới và đào tạo nghề cho nông dân.
- Phối hợp với các huyện, thành phố tăng cường chỉ đạo, phổ biến việc ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật, giống cây trồng, vật nuôi, đẩy mạnh thâm canh, tăng vụ trong sản xuất nông nghiệp. Phát huy có hiệu quả lợi thế về cây trồng, vật nuôi để thúc đẩy chuyển dịch mạnh cơ cấu nội ngành. Triển khai mạnh mẽ kế hoạch sắp xếp dân cư theo quy hoạch để nhân dân yên tâm, ổn định sản xuất.
- Tiếp tục chỉ đạo chuyển đổi cơ cấu sản xuất; duy trì diện tích lúa, ngô vùng thấp; duy trì ổn định diện tích cây đậu tương; đẩy nhanh diện tích gieo trồng cây thuốc lá; chú trọng sản xuất cây chè theo hướng thâm canh, chỉ trồng mới giống có chất lượng cao. Tập trung phát triển các loại rau, hoa và cây ăn quả có lợi thế, có thị trường tiêu thụ thuận lợi, trong đó chú trọng phát triển sản xuất rau an toàn, hoa hàng hoá theo hướng đẩy mạnh thâm canh, ứng dụng công nghệ kỹ thuật sơ chế, bảo quản nhằm nâng cao chất lượng, giá trị và hiệu quả sản phẩm.
- Chỉ đạo tổ chức thực hiện sản xuất và cung ứng kịp thời, chất lượng cao các loại giống cây lâm nghiệp, giống chè, giống thủy sản, giống lúa để chủ động nguồn giống trên địa bàn; chủ động đề xuất giải pháp để khuyến cáo nhân dân chuyển đổi cây trồng cho phù hợp, không để đất trống do hạn hán. Tăng cường công tác dự báo, phòng, chống dịch bệnh cho cây trồng, vật nuôi và dự báo, phòng, chống thiên tai, hạn hán và cung cấp thông tin thị trường cho nông dân.
- Rà soát, sửa đổi, bổ sung các chính sách khuyến khích phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp, chăn nuôi của tỉnh phù hợp với phát triển nông nghiệp sạch, các sản phẩm có giá trị kinh tế cao.
- Phát triển chăn nuôi gia súc, gia cầm theo hướng sản xuất hàng hóa, áp dụng phương thức chăn nuôi tập trung hình thức trang trại, bán công nghiệp và công nghiệp gắn với giết mổ và xử lý chất thải; phát triển nuôi trồng thủy sản theo hướng bền vững, đa loài, đa đối tượng với nhiều hình thức nuôi quảng canh, công nghiệp, bán công nghiệp theo quy hoạch đã được UBND tỉnh phê duyệt đến năm 2020; thực hiện tốt công tác thú y, đảm bảo chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản phát triển an toàn và bền vững.
- Phối hợp với UBND các huyện, thành phố triển khai các mô hình trồng rừng và bảo vệ rừng, tiếp tục khuyến khích trồng rừng kinh tế. Tăng cường kiểm tra, xử lý nghiêm những hành vi vi phạm pháp luật bảo vệ rừng, bao gồm cả việc tiêu thụ, chế biến gỗ không rõ nguồn gốc. Triển khai thực hiện Nghị định 99/2010/NĐ-CP ngày 24/9/2010 của Chính phủ về chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng.
Theo dõi, đánh giá diện tích cây cao su đã trồng; chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan xây dựng chính sách khuyến khích trồng cây cao su trên địa bàn trình HĐND tỉnh nghị quyết. Thực hiện chính sách hỗ trợ để người làm nghề rừng có cuộc sống ổn định và được cải thiện. Đẩy mạnh xã hội hóa nghề rừng, đưa sản xuất kinh doanh lâm nghiệp thành một nghề có thu nhập khá, cải thiện đời sống cho nhân dân trên địa bàn tỉnh.
- Chỉ đạo và tạo điều kiện cho một số doanh nghiệp đổi mới, đầu tư nâng cao năng lực các cơ sở chế biến, tiêu thụ nông sản cho nhân dân; đặc biệt là chè, lá cây thuốc lá...; mở rộng các hình thức liên kết trong sản xuất, xúc tiến thương mại để mở rộng thị trường và nâng giá thu mua nguyên liệu cho người sản xuất. Chú trọng xây dựng các hình thức tổ chức sản xuất ở nông thôn; khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư phát triển công nghiệp chế biến nông - lâm sản; bảo tồn và phát triển làng nghề từng bước đáp ứng các tiêu chí về xây dựng nông thôn mới.
- Đổi mới, hoàn thiện cơ chế quản lý nhằm nâng cao chất lượng các hoạt động dịch vụ nông nghiệp, bao gồm: Dịch vụ khuyến nông, dịch vụ BVTV, thú y, cung ứng vật tư nông nghiệp, tín dụng và dịch vụ thương mại ở nông thôn. Tạo ra sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng tăng nhanh giá trị về dịch vụ nhằm tiêu thụ tốt các sản phẩm nông, lâm, ngư nghiệp cho nông dân, phục vụ tốt cho nông dân phát triển sản xuất, từ đó thúc đẩy phát triển vùng nguyên liệu phục vụ cho công nghiệp chế biến.
- Kiểm tra, sửa chữa và gia cố kênh mương thủy lợi để chủ động phòng, chống bão lũ. Tổ chức thường trực phòng, chống lụt bão, kiểm tra đôn đốc các địa phương thực hiện nghiêm túc công tác phòng, chống lụt bão tại cơ sở. Tổ chức di dân ra khỏi vùng thiên tai nguy hiểm, vùng có nguy cơ bị sạt lở cao trong mùa bão lũ; có biện pháp khắc phục hậu quả sau thiên tai.
b) Ban Dân tộc, UBND các huyện, thành phố tham mưu, tổ chức thực hiện các chương trình, dự án, chính sách cho đồng bào dân tộc giai đoạn 2011 - 2015 như: Quyết định 1592/QĐ-TTg (134 kéo dài), Quyết định 33/2007/QĐ-TTg; Đề án hỗ trợ dân tộc thiểu số có số dân dưới 10.000 người; Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi giai đoạn 2011 - 2015 (Chương trình 135 giai đoạn III).
2. Đối với lĩnh vực công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp:
a) Sở Công thương chủ trì, phối hợp cùng các sở, ngành, địa phương đề xuất các cơ chế, chính sách liên quan đến phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp:
- Phối hợp với Điện lực Lào Cai tham mưu cho UBND tỉnh kế hoạch cụ thể về biện pháp đảm bảo nguồn điện phục vụ đời sống, sản xuất, nhất là các cơ sở sản xuất công nghiệp lớn trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì tham mưu cho UBND tỉnh, xây dựng cơ chế đặc thù của tỉnh để thu hút các doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp và mô hình quản lý hoạt động của cụm công nghiệp. Tích cực triển khai thực hiện có hiệu quả các cơ chế, chính sách về phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp. Tập trung đầu tư cơ sở hạ tầng tại các cụm công nghiệp theo quy hoạch.
- Tăng cường công tác quản lý, kiểm tra hoạt động khai thác, vận chuyển, tiêu thụ khoáng sản. Theo dõi sát tiến độ, báo cáo kịp thời cấp thẩm quyền xử lý các khó khăn, vướng mắc cho các dự án thủy điện, dự án công nghiệp trọng điểm trên địa bàn.
b) UBND các huyện, thành phố đẩy nhanh tiến độ xây dựng và di chuyển các cơ sở TTCN ở đô thị, khu đông dân cư vào các cụm TTCN tập trung theo quy hoạch; thực hiện hiệu quả kế hoạch dừng hoạt động các lò gạch thủ công theo chỉ đạo của Chính phủ. Sử dụng có hiệu quả nguồn vốn khuyến công của tỉnh để phát triển các làng nghề, sản phẩm đặc sản trên địa bàn.
c) Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh đẩy mạnh tiến độ các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng; đôn đốc các doanh nghiệp triển khai dự án đầu tư tại các khu, cụm công nghiệp của tỉnh (Đông Phố Mới, Bắc Duyên Hải, Tằng Loỏng) để nhanh chóng đưa dự án vào hoạt động. Đồng thời chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, các ngành chức năng kiểm tra, rà soát toàn bộ các dự án đầu tư tại các khu, cụm công nghiệp của tỉnh, từ đó tổng hợp các dự án chậm triển khai đầu tư, dự án có tiến độ đầu tư chậm, các dự án không đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường, báo cáo đề xuất với UBND tỉnh biện pháp xử lý.
d) Sở Xây dựng tiến hành rà soát quy hoạch các trung tâm đô thị, hoàn chỉnh quy hoạch chung thành phố Lào Cai, Khu Kinh tế cửa khẩu, các thị trấn, thị tứ và các điểm dân cư nông thôn. Tiếp tục rà soát các quy định cụ thể về quản lý quy hoạch, quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình và quản lý chất lượng công trình. Rà soát, quản lý các hoạt động tư vấn (tư vấn, giám sát, thiết kế), tăng cường quản lý nhà nước về XDCB.
e) UBND các huyện, thành phố, các xã, phường, thị trấn, lực lượng Thanh tra xây dựng, Công an, Điện lực, Viễn thông, Cấp nước quán triệt và thực hiện tốt các quy định Nghị định số 180/2007/NĐ-CP ngày 07/12/2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Xây dựng về xử lý vi phạm trật tự đô thị, đặc biệt tại địa bàn thành phố Lào Cai, thị trấn Sa Pa, thị trấn Bắc Hà.
g) Phối hợp chặt chẽ với Bộ Giao thông vận tải, Chủ đầu tư, đơn vị liên quan để đẩy nhanh tiến độ thi công dự án xây dựng đường cao tốc Hà Nội - Lào Cai; cải tạo nâng cấp đường sắt Hà Nội - Lào Cai và các tuyến đường quốc lộ khác trên địa bàn.
h) Sở Giao thông vận tải, UBND các huyện, thành phố đẩy mạnh tiến độ xây dựng, cải tạo, sửa chữa các tuyến đường tỉnh lộ, đường liên xã, giao thông liên thôn.
i) UBND các huyện, thành phố phối hợp chặt chẽ với sở, ngành liên quan, các Chủ đầu tư tập trung thực hiện công tác đền bù, giải phóng mặt bằng, tái định cư để triển khai các công trình, dự án, đặc biệt tại địa bàn thành phố Lào Cai, huyện Bảo Thắng, Sa Pa. Tiếp tục thực hiện cơ chế thành lập tổ công tác chuyên trách để phối hợp với các huyện, chủ đầu tư trong công tác đền bù, giải phóng mặt bằng.
3. Phát triển thương mại, dịch vụ, du lịch:
a) Sở Công thương:
- Chủ trì, phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư cùng các ngành liên quan tham mưu cho UBND tỉnh ban hành cơ chế, chính sách đặc thù khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư vào đất đai, bất động sản, siêu thị, các chợ trung tâm và chợ văn hoá vùng cao như: Chợ Cốc Lếu, Si Ma Cai, Mường Khương... Trong đó, sử dụng nguồn vốn của Quỹ đầu tư phát triển và Quỹ phát triển đất để đầu tư các dự án lớn, dự án trọng điểm.
- Phối hợp với các ngành, địa phương trong quản lý nhà nước về hoạt động chợ, xuất nhập khẩu, nhất là tại các cửa khẩu phụ; triển khai mạnh mẽ và đồng bộ các giải pháp ngăn chặn hàng nhập lậu, hàng giả, hàng kém chất lượng lưu thông trên địa bàn; tiến hành thường xuyên công tác kiểm tra, kiểm soát việc thực hiện các quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm từ khâu sản xuất đến khâu lưu thông. Kiểm soát giá cả thị trường, xử lý nghiêm các vi phạm về niêm yết giá, đầu tư găm hàng, tăng giá bất hợp lý.
b) Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại và Du lịch tỉnh tổ chức tốt Kế hoạch xúc tiến đầu tư, thương mại năm 2011 và Hội chợ biên giới Việt - Trung năm 2011; vận hành hiệu quả sàn giao dịch thương mại điện tử Lào Cai; chú trọng đến việc thông tin và dự báo thị trường để cung cấp cho các doanh nghiệp và người dân. Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, các địa phương đề xuất các giải pháp phát triển du lịch theo hướng nâng cao chất lượng và đa dạng hóa các loại hình du lịch, đặc biệt du lịch sinh thái kết hợp với phát triển nghề truyền thống.
c) Các sở, ngành, địa phương tạo môi trường thuận lợi và khuyến khích các thành phần kinh tế phát triển các loại hình dịch vụ, tập trung các dịch vụ mà tỉnh có lợi thế như dịch vụ vận tải, lưu trú, dịch vụ tài chính, tín dụng, bảo hiểm, viễn thông, tư vấn...
4. Đẩy mạnh ứng dụng khoa học, công nghệ trong đời sống và sản xuất Sở Khoa học và Công nghệ và các sở, ngành, địa phương:
- Tham mưu cho UBND tỉnh ban hành các cơ chế, chính sách trong sở hữu trí tuệ, an toàn bức xạ; khuyến khích các doanh nghiệp đổi mới đầu tư công nghệ, đẩy nhanh tốc độ đầu tư đổi mới công nghệ trong tất cả các ngành nghề mới có hiệu quả và sức cạnh tranh cao, góp phần tạo động lực cho tăng trưởng.
- Các sở, ngành, địa phương tích cực ứng dụng và chuyển giao các thành tựu khoa học và công nghệ vào các lĩnh vực sản xuất và đời sống, áp dụng khoa học công nghệ để nâng cao trình độ quản lý tổ chức thực hiện các nhiệm vụ kinh tế - xã hội. Tăng cường công tác quản lý khoa học công nghệ cấp huyện, thành phố trực thuộc tỉnh. Tiến tới tham mưu hình thành mạng lưới cán bộ quản lý hoạt động khoa học công nghệ cấp huyện.
- Đẩy mạnh việc xây dựng thương hiệu cho các sản phẩm hàng hoá của các doanh nghiệp. Tăng cường thúc đẩy xã hội hoá các hoạt động năng suất - chất lượng, huy động sự tham gia của các đoàn thể, hiệp hội, các hội, của mọi tổ chức và cá nhân vào hoạt động năng suất - chất lượng.
5. Quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường:
a) Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp cùng các cấp, các ngành:
- Tăng cường quản lý nguồn tài nguyên, nhất là quản lý sử dụng đất, tài nguyên nước, kiểm soát chặt chẽ việc cấp phép khai thác khoáng sản, các dự án đầu tư sử dụng nhiều tài nguyên, năng lượng, gắn phát triển kinh tế - xã hội với bảo vệ và cải thiện môi trường tự nhiên; sử dụng tiết kiệm, hiệu quả tài nguyên thiên nhiên; kiểm soát tình trạng ô nhiễm môi trường.
- Phối hợp với Sở Công thương, UBND các huyện, thành phố tham mưu, xây dựng Đề án khoanh định khu vực cấm, tạm thời cấm khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các ngành có liên quan thẩm định, phê duyệt các quy hoạch, kế hoạch và các dự án đầu tư chú ý đến việc đánh giá tác động môi trường; khuyến khích đầu tư trong lĩnh vực bảo vệ tài nguyên và môi trường, không cấp phép cho các dự án đầu tư mới không đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường.
V. PHÁT TRIỂN CÁC LĨNH VỰC VĂN HÓA - XÃ HỘI
1. Về giáo dục - đào tạo:
- Sở Giáo dục và Đào tạo tổ chức triển khai thực hiện quy định của pháp luật về phát triển giáo dục mầm non, tập trung vào phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi; triển khai đề án phát triển giáo dục đối với các dân tộc ít người giai đoạn 2010 - 2015 theo Quyết định 2123/QĐ-TTg ngày 22/11/2010 của Thủ tướng Chính phủ; Quyết định số 85/2010/ QĐ-TTg ngày 21/12/2010 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ học sinh bán trú và trường phổ thông dân tộc bán trú. Coi trọng giáo dục toàn diện, đặc biệt là trách nhiệm của công dân, tăng khả năng thực hành của học sinh. Xây dựng văn hoá trường học; nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo ở các cấp học đặc biệt là đào tạo chuyên nghiệp và liên kết đào tạo. Ứng dụng công nghệ thông tin vào các hoạt động của nhà trường, nhất là ứng dụng trong giảng dạy, học tập và quản lý giáo dục. Rà soát, quy hoạch các trường, lớp học đến năm 2020.
- Sở Lao động - TB&XH và các đơn vị liên quan tập trung nâng cao chất lượng dạy và học nghề; đẩy mạnh hình thức đào tạo tại chỗ và tăng cường liên kết đào tạo với các trung tâm có uy tín trong và ngoài nước để đào tạo và nâng cao chất lượng lao động, đội ngũ công nhân kỹ thuật đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội trong giai đoạn mới, chú trọng việc dạy nghề cho lao động nông thôn, vùng tái định cư; đẩy mạnh tuyên truyền về các chương trình xuất khẩu lao động, đặc biệt ở các huyện nghèo; gắn đào tạo với nhu cầu sử dụng nguồn nhân lực; khuyến khích phát triển các hình thức liên kết đào tạo giữa các cơ sở sử dụng lao động trên cơ sở hợp đồng đào tạo với các cơ sở đào tạo, đào tạo tại chỗ nhằm phù hợp với phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
2. Nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe, khám, chữa bệnh cho nhân dân, phòng, chống dịch bệnh, kiểm soát an toàn thực phẩm.
Sở Y tế phối hợp cùng các sở, ngành liên quan và các địa phương:
- Củng cố mạng lưới y tế cơ sở, phát triển sự nghiệp y tế, nâng cao chất lượng các dịch vụ chăm sóc sức khỏe; đảm bảo cho mọi người dân đều dễ dàng được tiếp cận các dịch vụ y tế, đặc biệt là ở vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn và người nghèo, tạo sự công bằng trong khám, chữa bệnh. Tiếp tục thực hiện khung giá dịch vụ y tế theo hướng tính đúng, tính đủ chi phí, kết hợp hài hoà được hỗ trợ của Nhà nước với đóng góp của người bệnh có khả năng chi trả.
- Phối hợp với Bảo hiểm Xã hội tỉnh, Sở Lao động - TB&XH, UBND các huyện, thành phố triển khai thực hiện tốt chính sách BHYT cho người nghèo, người khó khăn và các đối tượng chính sách được hưởng các dịch vụ y tế.
- Khắc phục tình trạng quá tải bệnh viện tuyến tỉnh; chủ động áp dụng chế độ luân phiên cán bộ y tế xuống tuyến dưới, nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh. Quản lý chặt chẽ chất lượng và chấp hành pháp luật trong khám, chữa bệnh, thị trường thuốc chữa bệnh, nâng cao y đức trong khám, chữa bệnh, đa dạng hoá các loại hình dịch vụ y tế kỹ thuật cao; huy động các nguồn lực để đầu tư xây dựng hệ thống các bệnh viện, phòng khám đa khoa khu vực, mua sắm trang bị thêm các trang thiết bị y tế và xử lý chất thải y tế. Nghiên cứu, xây dựng Đề án xây dựng nguồn nhân lực cho mạng lưới y tế tỉnh (bệnh viện đa khoa, chuyên khoa tuyến tỉnh, bệnh viện đa khoa huyện, khu vực, trạm y tế, y tế thôn, bản).
- Nâng cao năng lực giám sát, phát hiện và khống chế dịch bệnh, đặc biệt là HIV/AIDS và các dịch bệnh mới phát sinh. Thực hiện các biện pháp kiểm soát vệ sinh an toàn thực phẩm; phòng, chống ngộ độc thức ăn và phòng, chống tai nạn thương tích. Đẩy mạnh công tác chăm sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ em, người cao tuổi và các hoạt động phục hồi chức năng.
- Thực hiện chính sách khuyến khích xã hội hóa lĩnh vực y tế. Khuyến khích phát triển y tế ngoài công lập, cho phép thành lập một số bệnh viện tư nhân và liên doanh, nhưng đi đôi với việc tăng cường quản lý nhà nước về y tế, kiểm tra giám sát đảm bảo chất lượng các dịch vụ y tế trong và ngoài công lập.
3. Xóa đói giảm nghèo, đảm bảo an sinh xã hội
Sở Lao động, Thương binh và Xã hội phối hợp cùng các sở, ngành, địa phương:
- Tiếp tục thực hiện đồng bộ, hiệu quả các chính sách giảm nghèo; Chương trình giảm nghèo nhanh và bền vững tại 3 huyện nghèo theo Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP của Chính phủ. Thực hiện đồng bộ các biện pháp và chủ động phòng, chống tái đói nghèo; giữ vững kết quả các chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội ở nông thôn và vùng sâu, vùng xa.
- Thực hiện chính sách, chế độ đối với người nghèo sau khi áp dụng chuẩn nghèo mới, thực hiện chương trình mục tiêu giảm nghèo, chính sách hỗ trợ các huyện nghèo xuất khẩu lao động, tiếp tục thực hiện chính sách hỗ trợ học sinh nghèo, học sinh vùng đặc biệt khó khăn, con em thuộc đối tượng chính sách, chính sách cho vay ưu đãi đối với sinh viên, học sinh các trường cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, chính sách miễn giảm các khoản đóng góp cho các đối tượng chính sách xã hội (người dân tộc thiểu số, người nghèo).
- Tiếp tục có chính sách và biện pháp hỗ trợ phù hợp cho người dân ở những nơi Nhà nước đã thu hồi đất để ổn định cuộc sống; kiểm tra chặt chẽ các dự án tái định cư bảo đảm cuộc sống của dân khi quyết định thu hồi đất. Giải quyết ổn định lương thực cho các hộ đồng bào nghèo, nhất là đồng bào ở vùng sâu, vùng xa.
- Tham mưu cho UBND tỉnh thực hiện các biện pháp khuyến khích, hỗ trợ cho các doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động, hỗ trợ cho người lao động bị mất việc làm. Tổ chức thực hiện tốt chính sách bảo hiểm thất nghiệp.
- Thực hiện tốt các chính sách, chương trình, dự án về an sinh xã hội của Chính phủ và của tỉnh. Tăng cường năng lực thực thi các chính sách an sinh xã hội cho cán bộ cơ sở gắn với việc thực hiện cơ chế giám sát của các tổ chức trong hệ thống chính trị và của người dân, bảo đảm các chế độ, chính sách được thực hiện có hiệu quả; rà soát và đề xuất các nội dung đảm bảo an sinh xã hội trên địa bàn.
4. Phát triển văn hóa, đảm bảo đời sống văn hóa, tinh thần cho nhân dân
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương:
- Xây dựng kế hoạch, chương trình phát triển văn hóa gắn với phát triển du lịch, gìn giữ và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc. Nâng cao mức hưởng thụ đời sống văn hóa tinh thần của nhân dân, đặc biệt là đồng bào vùng sâu, vùng xa, bằng nhiều hình thức như: Thông tin lưu động, chiếu bóng lưu động, biểu diễn nghệ thuật chuyên nghiệp và tổ chức các hoạt động văn nghệ tại cơ sở. Tổ chức thực hiện có hiệu quả phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục các giá trị đạo đức, lối sống trong gia đình. Tổ chức tốt các hoạt động kỷ niệm các ngày lễ lớn trong năm 2011. Rà soát, quy hoạch các thiết chế văn hóa tỉnh đến năm 2020.
- Mở rộng các hoạt động thể dục, thể thao quần chúng, góp phần nâng cao đời sống văn hóa, tinh thần, tăng cường thể chất của nhân dân.
VI. ĐẨY MẠNH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH, THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ, TĂNG CƯỜNG PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG
1. Các cơ quan, đơn vị xây dựng Chương trình cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 của cơ quan, đơn vị mình, trình UBND tỉnh trong quý I/2011. Tiếp tục thực hiện chương trình cải cách thủ tục hành chính theo hướng đơn giản hóa thủ tục, đồng thời kiểm soát chặt chẽ những thủ tục mới phát sinh, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho công dân và doanh nghiệp, bảo đảm yêu cầu quản lý ngày càng cao, hiệu lực, hiệu quả của các cơ quan quản lý nhà nước. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, tổ chức tốt các dự án ứng dụng CNTT trong hoạt động của các cơ quan nhà nước trên địa bàn; tiếp tục phát huy khai thác sử dụng các ứng dụng đã được trang bị: Văn phòng điện tử (xử lý văn bản HSCV), thư điện tử, cổng thông tin điện tử Internet, Intranet và hội nghị giao ban truyền hình trực tuyến... Sở Thông tin và Truyền thông đề xuất giải pháp khắc phục các điểm yếu để duy trì và nâng cao chỉ số sẵn sàng cho phát triển và ứng dụng CNTT-TT (chỉ số ICT Index) của tỉnh.
2. Thực hiện nghiêm Kế hoạch số 79/KH-UBND ngày 18/9/2009 của UBND tỉnh về thực hiện chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng đến năm 2020. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động chống tham nhũng tại các cấp, các ngành, trước hết là trong lĩnh vực quản lý đất đai, chi tiêu ngân sách nhà nước, xây dựng cơ bản, quản lý vốn, tài sản của Nhà nước và doanh nghiệp nhà nước, đề bạt và bố trí cán bộ. Thực hiện tốt quy định về chuyển đổi, luân chuyển cán bộ và vị trí công tác của cán bộ, công chức trên địa bàn. Xử lý kịp thời, nghiêm minh các vụ, việc vi phạm; có biện pháp để bảo vệ những người phát hiện, tố cáo tham nhũng.
3. Thực hiện có hiệu quả Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Các đơn vị phải chủ động sử dụng dự toán đã được giao để thực hiện các nhiệm vụ, hạn chế bổ sung chi ngân sách ngoài dự toán.
VII. MỞ RỘNG QUAN HỆ ĐỐI NGOẠI, ĐẢM BẢO QUỐC PHÒNG - AN NINH, TRẬT TỰ AN TOÀN XÃ HỘI
1. Tăng cường quản lý và bảo vệ biên giới, đẩy nhanh tiến độ các dự án xây dựng đường tuần tra biên giới, đồn trạm biên phòng, kè bảo vệ sông, suối, mốc biên giới trên địa bàn.
2. Kết hợp chặt chẽ giữa nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội với củng cố thế trận quốc phòng toàn dân và thế trận an ninh nhân dân. Tích cực thực hiện việc bố trí sắp xếp dân cư ở khu vực biên giới, chú trọng củng cố và xây dựng các xã, phường biên giới mạnh về kinh tế, vững về an ninh - quốc phòng.
3. Tiếp tục củng cố toàn diện an ninh xã hội, duy trì trật tự, kỷ cương, an toàn xã hội tại các địa bàn, chú trọng các địa bàn trọng điểm. Thực hiện có hiệu quả chương trình phòng, chống tội phạm, ma túy, buôn bán người, đặc biệt là phụ nữ, trẻ em qua biên giới... Kiềm chế tội phạm, tai tệ nạn xã hội và tai nạn giao thông. Tăng cường công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật, kịp thời giải quyết khiếu nại, tố cáo của nhân dân để tạo môi trường ổn định, đồng thuận trong xã hội.
4. Tăng cường hoạt động đối ngoại và kinh tế đối ngoại:
a) Các cấp, các ngành tăng cường các hoạt động đối ngoại và kinh tế đối ngoại theo lĩnh vực phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao; phối hợp thực hiện hiệu quả các chương trình, dự án kinh tế đối ngoại đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Đẩy mạnh ngoại giao kinh tế theo hướng tăng cường các hoạt động phát triển quan hệ hợp tác với các tỉnh, thành phố trong nước; thực hiện tốt các Thoả thuận hợp tác song phương đạt được với tỉnh Vân Nam (Trung Quốc); các Thoả thuận hợp tác đa phương giữa 5 tỉnh thành phố trên hành lang kinh tế, nhóm hợp tác các tỉnh biên giới với tỉnh Vân Nam; hợp tác với vùng Aquytaine CH Pháp; quan hệ hợp tác với các đại sứ quán, các tổ chức quốc tế.
b) Sở Ngoại vụ tham mưu cho Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh thực hiện tốt các nội dung chương trình công tác đối ngoại năm 2011 đã được Chính phủ phê duyệt. Chủ động tham mưu đẩy mạnh công tác vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài, phối hợp với các ngành liên quan triển khai hiệu quả các dự án NGO và các hoạt động kinh tế đối ngoại, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
VIII. TĂNG CƯỜNG CHỈ ĐẠO ĐIỀU HÀNH HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC CẤP CHÍNH QUYỀN VÀ CÁC SỞ, BAN, NGÀNH
1. Tiếp tục quán triệt nguyên tắc tập trung dân chủ, đồng bộ, có trọng điểm trong chỉ đạo, điều hành để thực hiện thành công nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2011. Tăng cường kiểm tra, thực hiện nghiêm túc quy chế làm việc của UBND các cấp để vừa đảm bảo chỉ đạo toàn diện, tạo điều kiện phát huy tính chủ động, sáng tạo, vừa tập trung đúng mức sự chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh đối với các chương trình, dự án trọng điểm.
2. Thực hiện nghiêm túc Nghị định 157/2007/NĐ-CP ngày 27/10/2007 của Chính phủ về việc quy định chế độ trách nhiệm đối với người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị của Nhà nước trong thi hành nhiệm vụ, công vụ. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát và việc hướng dẫn chấp hành các quy định, pháp luật của Nhà nước. Chấn chỉnh kỷ luật hành chính, tạo chuyển biến đồng bộ trong toàn bộ hệ thống chính trị từ tỉnh đến huyện, thành phố và các đơn vị cơ sở, đề cao trách nhiệm, kỷ cương trong điều hành, quản lý. Xử lý kịp thời những trường hợp không chấp hành quyết định của cấp trên hoặc vi phạm pháp luật.
3. Tiếp tục đổi mới phong cách chỉ đạo, điều hành của các cấp, chính quyền các cấp. Cấp ủy, chính quyền địa phương, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị phải tổ chức triển khai tốt chức năng, nhiệm vụ của ngành, đơn vị mình, đồng thời chịu trách nhiệm về sự chậm trễ trong việc triển khai các nhiệm vụ, các chương trình, dự án thuộc phạm vi mình phụ trách. Phối hợp chặt chẽ giữa chính quyền với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể, các tổ chức trong hệ thống chính trị. Coi trọng thực hiện chế độ chỉ đạo điểm, sơ tổng kết, phát huy điển hình nhằm phát huy sức mạnh tổng hợp phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ kinh tế - xã hội đã đề ra.
4. Giữ vững mối quan hệ Đảng - Chính quyền - Đoàn thể quần chúng. Chấp hành nghiêm túc sự chỉ đạo của Trung ương Đảng, Quốc hội, Chính phủ, của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh; tranh thủ tối đa sự giúp đỡ của các Bộ, ngành Trung ương và phối hợp chặt chẽ với Uỷ ban MTTQ tỉnh và các Đoàn thể quần chúng trong quá trình triển khai các nhiệm vụ kinh tế - xã hội. Thực hiện tốt các chế độ sinh hoạt, công tác như chế độ báo cáo, sơ kết, tổng kết...
5. Tiếp tục đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước trong các cấp, các ngành nhằm phát huy tinh thần sáng tạo, vượt khó khăn, tạo khí thế thi đua lao động, sản xuất hoàn thành tốt kế hoạch kinh tế - xã hội năm 2011; thi đua chào mừng kỷ niệm 20 năm tái lập tỉnh Lào Cai (10/1991 - 10/2011).
IX. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Căn cứ Chỉ thị này và Chương trình công tác năm 2011 của UBND tỉnh, các sở, ngành, địa phương khẩn trương xây dựng Chương trình công tác năm 2011 của cơ quan, đơn vị mình, xác định rõ trọng tâm để có biện pháp chỉ đạo, điều hành thích hợp, đạt hiệu quả; hàng tháng, hàng quý có kiểm điểm, đánh giá tình hình thực hiện để kịp thời chỉ đạo khắc phục các mặt trì trệ, thiếu sót; đề xuất, kiến nghị tháo gỡ các vướng mắc trong thực hiện.
2. Các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố Lào Cai cần phát động phong trào thi đua ngay từ đầu năm, kịp thời tuyên dương các điển hình tiên tiến, lập thành tích chào mừng các ngày lễ lớn trong năm 2011, góp phần thực hiện thắng lợi kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2011.
Các cấp, các ngành tổ chức triển khai thực hiện Chỉ thị, định kỳ trước ngày 20 của tháng cuối quý báo cáo tình hình thực hiện về UBND tỉnh (đồng gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính) để xem xét chỉ đạo và đánh giá mức độ hoàn thành của từng sở, ngành và địa phương./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |
- 1Chỉ thị 06/2009/CT-UBND về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2009 do Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
- 2Chỉ thị 04/2014/CT-UBND về giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2015 do tỉnh Lào Cai ban hành
- 1Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí 2005
- 2Luật quản lý thuế 2006
- 3Quyết định 33/2007/QĐ-TTg về Chính sách hỗ trợ di dân thực hiện định canh, định cư cho đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2007 – 2010 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Luật xây dựng 2003
- 5Luật phòng, chống tham nhũng sửa đổi 2007
- 6Nghị định 157/2007/NĐ-CP Quy định chế độ trách nhiệm đối với người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị của Nhà nước trong thi hành nhiệm vụ, công vụ
- 7Chỉ thị 24/2007/CT-TTg về tăng cường chấn chỉnh việc thực hiện các quy định của pháp luật về phí, lệ phí, chính sách huy động và sử dụng các khoản đóng góp của nhân dân do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007
- 9Nghị định 180/2007/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Xây dựng về xử lý vi phạm trật tự xây dựng đô thị
- 10Luật Thuế giá trị gia tăng 2008
- 11Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008
- 12Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP về chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo do Chính phủ ban hành
- 13Quyết định 1592/QĐ-TTg năm 2009 về việc tiếp tục thực hiện chính sách hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở và nước sinh hoạt đến năm 2010 cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 14Luật thuế tài nguyên năm 2009
- 15Quyết định 193/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt Chương trình rà soát quy hoạch xây dựng nông thôn mới do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 16Nghị định 99/2010/NĐ-CP về chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng
- 17Quyết định 2123/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt Đề án Phát triển giáo dục đối với các dân tộc rất ít người giai đoạn 2010 - 2015 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 18Chỉ thị 2178/CT-TTg năm 2010 về tăng cường công tác quy hoạch do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 19Quyết định 85/2010/QĐ-TTg về Chính sách hỗ trợ học sinh bán trú và trường phổ thông dân tộc bán trú do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 20Nghị quyết 30/2010/NQ-HĐND về một số chính sách khuyến khích xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề; y tế; văn hóa, thể thao; môi trường trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 21Chỉ thị 06/2009/CT-UBND về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2009 do Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
- 22Chỉ thị 04/2014/CT-UBND về giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2015 do tỉnh Lào Cai ban hành
Chỉ thị 01/2011/CT-UBND về một số giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2011 do tỉnh Lào Cai ban hành
- Số hiệu: 01/2011/CT-UBND
- Loại văn bản: Chỉ thị
- Ngày ban hành: 10/01/2011
- Nơi ban hành: Tỉnh Lào Cai
- Người ký: Nguyễn Văn Vịnh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 20/01/2011
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định