- 1Thông tư 06/2022/TT-BVHTTDL bãi bỏ một số văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- 2Quyết định 268/QĐ-BVHTTDL năm 2024 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch từ ngày 01/01/2023 đến ngày 31/12/2023
UỶ BAN THỂ DỤC THỂ THAO | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 01/2000/CT-UBTDTT | Hà Nội, ngày 20 tháng 1 năm 2000 |
CHỈ THỊ
VỀ TĂNG CƯỜNG LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC THANH TRA THỂ DỤC THỂ THAO
Trong những năm qua công tác Thanh tra trong ngành TDTT bước đầu đã đạt kết quả trên một số mặt công tác, góp phần vào sự nghiệp TDTT phát triển lành mạnh và tiến bộ, bảo vệ đường lối quan điểm của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
Tuy nhiên công tác Thành tra, kiểm tra trong ngành TDTT còn nhiều thiếu sót khuyết điểm. Hoạt động Thanh tra chưa đáp ứng được yêu cầu về công tác quản lý trên các mặt phát triển phong trào TDTT quần chúng, thể thao thành tích cao và các lĩnh vực kinh tế, xã hội của ngành, Hiện tượng tiêu cực, móc ngoặc, man trá hồ sơ, gian lận tuổi, đánh tráo người còn tồn tại ở nhiều giải thi đấu địa phương và TW. Trong công tác tuyển chọn VĐV năng khiếu còn có biểu hiện tiêu cực. Những vi phạm về đạo đức, phong cách của VĐV trong thi đấu còn tồn tại có chiều hướng phát triển. Hiện tượng cá độ đã xâm nhập vào trong thi đấu Bóng đá, gây hậu quả xấu. Về quản lý kinh tế chưa được chặt chẽ, vi phạm nguyên tắc, thủ tục trong XDCB, chế độ thu chi tài chính gây thất thoát tiền và tài sản của Nhà nước. Ở một số đơn vị việc giải quyết khiếu nại chưa tiến hành kịp thời và dứt điểm từ cơ sở, có trường hợp thiếu tính dân chủ, không đúng nguyên tắc thủ tục đã làm cho sự việc thêm phức tạp và kéo dài.
Để thực hiện tốt công tác thanh tra của ngành TDTT trong giai đoạn cách mạng mới. Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban TDTT chỉ thị cho các Vụ trưởng, thủ trưởng các đơn vị trực thuộc, Giám đốc các Sở TDTT, Sở VHTT-TT tập trung chỉ đạo thực hiện tốt một số công việc sau đây:
1/ Định kỳ thường xuyên kiểm tra việc thực hiện Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng, Chính phủ, chế độ chính sách của Nhà nước đối với TDTT, các văn bản pháp quy của ngành. Tăng cường kiểm tra thực hiện nhiệm vụ, chương trình công tác, kế hoạch, chỉ tiêu được giao của đơn vị, theo chức năng quản lý của mỗi cấp, nhằm động viên những mặt làm tốt, kịp thời uốn nắn những thiếu sót khuyết điểm, phát hiện và xử lý những trì trệ, yếu kém. Đề xuất những chủ trương, giải phát có kế hoạch thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.
2/ Thanh tra trên các hoạt động TDTT nhằm ngăn ngừa và xử lý nghiêm túc các hiện tượng tiêu cực như móc ngặc, cá độ, mua bán điểm, gian lận hồ sơ, khai man độ tuổi, tráo người trong thi đấu, lợi dụng móc ngặc trong tuyển chọn VĐV vào các Trung tâm đào tạo, huấn luyện Thể thao theo các tiêu chuẩn quy định, xử lý kịp thời và nghiêm khắc hành vi phi Thể thao, thiếu trung thực trong cá hoạt động TDTT.
3/ Về tài chính: Căn cứ vào phân cấp quản lý tài chính của Nhà nước, định kỳ thường xuyên kiểm tra việc thực hiện Luật ngân sách trong quản lý thu chi ngân sách và các nguồn tài chính khác của đơn vị, đảm bảo nguyên tắc chế độ kế toán thống kê.
Trong XDCB, kiểm tra, thanh tra thường xuyên việc thực hiện Điều lệ, quy chế quản lý đầu tư XDCB, phát hiện xử lý kịp thời những vi phạm, đề xuất và có giải pháp tích cực chống thất thoát tài sản, tiền của, chống lãng phí, tham ô, đảm bảo chất lượng công trình.
4/ Kiểm tra, thanh tra các hoạt động dịch vụ TDTT đảm bảo cho các dịch vụ hoạt động đúng mục đích phục vụ sức khoẻ, đời sống tính thần cho nhân dân, chống lợi dụng TDTT kinh doanh vụ lợi, gây hậu quả xấu đến sức khoẻ, đạo đức và bản sắc văn hoá dân tộc; phối hợp với các cơ quan chức năng, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các chính sách, chế độ và các quy định của Nhà nước, của ngành về tổ chức hoạt động các loại hình dịch vụ này.
5/ Coi trọng công tác tuyên truyền giáo dục pháp luật, phổ biến kịp thời những chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước trong các đối tượng quản lý của ngành. Thực hiện tốt quy chế dân chủ của cơ quan đơn vị.
6/ Giám đốc Sở TDTT, Sở VHTT-TT là người chịu trách nhiệm trước cấp uỷ, chính quyền tỉnh thành và Uỷ ban Thể dục Thể thao về công tác Thanh tra trong phạm vi quản lý của mình, tổ chức lãnh đạo, chỉ đạo công tác Thanh tra. Trước hết là kiện toàn tổ chức Thanh tra Sở, đảm bảo thực hiện dúng Pháp lệnh Thanh tra và Thông tư Liên Bộ số 28/1998/TTLB-VHTT-TDTT-TCCP ngày 13/1/1998 của Ban Tổ chức Cán bộ Chính phủ - Bộ Văn hoá Thông tin và Uỷ ban Thể dục Thể thao về tổ chức Văn hoá thông tin, TDTT của các địa phương. Bố trí cán bộ Thanh tra đảm bảo tiêu chuẩn và số lượng cần thiết, đủ điều kiện, trình độ, năng lực, phẩm chất đạo đức người cán bộ làm công tác Thanh tra; xây dựng chương trình, kế hoạch công tác Thanh tra thường xuyên hàng năm. Giám đốc là người duyệt và trực tiếp chỉ đạo thực hiện chương trình kiểm tra, thanh tra của Sở.
7/ Vụ trưởng các Vụ chức năng thực hiện nghiêm chỉnh vai trò kiểm tra, kiểm soát theo chức năng nhiệm vụ được giao, có kế hoạch, chương trình công tác kiểm tra thường xuyên và định kỳ. Phối hợp với Thanh tra Uỷ ban kiểm tra, tiến hành thanh tra khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm.
8/ Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Uỷ ban TDTT phối hợp với tổ chức Công đoàn củng cố và phát huy vai trò Thanh tra nhân dân trong việc kiểm tra, giám sát trong cơ quan đơn vị, triển khai và thực hiện quy chế dân chủ, thực hiện Luật khiếu nại tố cáo, giải quyết kịp thời đúng quy định của pháp luật các vụ việc khiếu nại tại cơ sở.
9/ Thanh tra Uỷ ban TDTT thực hiện nhiệm vụ Thanh tra chuyên ngành, trực tiếp tiến hành kiểm tra, thanh tra trong phạm vi toàn ngành và các đơn vị trực thuộc quản lý của Uỷ ban TDTT theo quy chế ban hành kèm theo Quyết định số 755/1998/QĐ-UB TDTT ngày 10/8/1998 của Uỷ ban Thể dục Thể thao.
Thanh tra Uỷ ban TDTT xây dựng chương trình kế hoạch công tác Thanh tra hàng năm, chỉ đạo thực hiện chương trình đã được Bộ trưởng phê duyệt, phối hợp với Giám đốc các Sở TDTT, Sở VHTT-TT củng cố tổ chức, hướng dẫn Thanh tra Sở lập chương trình, kế hoạch công tác tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ Thanh tra chuyên ngành, sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm trong công tác quản lý chỉ đạo, điều hành công tác kiểm tra, thanh tra.
Chỉ thị này được phổ biến, quán triệt đến cán bộ công nhân viên trong toàn ngành, Vụ trưởng các Vụ, thủ trưởng các đơn vị trực thuộc, Giám đốc các Sở TDTT, Sở VHTT-TT có kế hoạch triển khai thực hiện tại đơn vị, cơ quan và định kỳ 6 tháng, 1 năm báo cáo tình hình và kết quả công tác Thanh tra với Uỷ ban Thể dục Thể thao.
| Hà Quang Dự (Đã ký) |
- 1Quyết định 1070/2005/QĐ-UBTDTT về quy chế tổ chức và hoạt động của thanh tra Ủy ban thể dục thể thao do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban thể dục thể thao ban hành
- 2Thông tư 268/2004/TT-UBTDTT hướng dẫn Nghị định 144/2004/NĐ-CP về tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của Thanh tra thể dục thể thao do Ủy ban thế dục thể thao ban hành
- 3Thông tư 06/2022/TT-BVHTTDL bãi bỏ một số văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- 4Quyết định 268/QĐ-BVHTTDL năm 2024 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch từ ngày 01/01/2023 đến ngày 31/12/2023
- 1Thông tư 06/2022/TT-BVHTTDL bãi bỏ một số văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- 2Quyết định 268/QĐ-BVHTTDL năm 2024 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch từ ngày 01/01/2023 đến ngày 31/12/2023
- 1Quyết định 1070/2005/QĐ-UBTDTT về quy chế tổ chức và hoạt động của thanh tra Ủy ban thể dục thể thao do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban thể dục thể thao ban hành
- 2Thông tư 268/2004/TT-UBTDTT hướng dẫn Nghị định 144/2004/NĐ-CP về tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của Thanh tra thể dục thể thao do Ủy ban thế dục thể thao ban hành
Chỉ thị 01/2000/CT-UBTDTT về tăng cường lãnh đạo công tác thanh tra thể dục thể thao do Chủ nhiệm Ủy ban thể dục thể thao ban hành
- Số hiệu: 01/2000/CT-UBTDTT
- Loại văn bản: Chỉ thị
- Ngày ban hành: 20/01/2000
- Nơi ban hành: Uỷ ban Thể dục Thể thao
- Người ký: Hà Quang Dự
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 20/01/2000
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực