Chương 6 Bộ luật Hình sự 1985
VIỆC QUYẾT ĐỊNH HÌNH PHẠT, MIỄN VÀ GIẢM HÌNH PHẠT
Điều 37. Nguyên tắc quyết định hình phạt.
Khi quyết định hình phạt, Toà án căn cứ vào các quy định của Bộ luật này, cân nhắc tính chất và mức độ nguy hiểm của hành vi phạm tội, nhân thân người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ hoặc tăng nặng trách nhiệm hình sự.
Điều 38. Những tình tiết giảm nhẹ.
1- Những tình tiết sau đây được coi là tình tiết giảm nhẹ:
c) Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không do mình tự gây ra;
d) Phạm tội mà chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn; phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng;
đ) Phạm tội vì bị người khác đe doạ, cưỡng bức hoặc chi phối về mặt vật chất, công tác hay các mặt khác;
e) Người phạm tội là phụ nữ có thai, là người già hoặc là người có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;
g) Phạm tội do trình độ lạc hậu hoặc do trình độ nghiệp vụ non kém;
Điều 39. Những tình tiết tăng nặng.
1- Những tình tiết sau đây mới được coi là tình tiết tăng nặng:
a) Phạm tội có tổ chức; xúi giục người chưa thành niên phạm tội;
b) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, hoàn cảnh thiên tai hoặc những khó khăn đặc biệt khác của xã hội để phạm tội;
c) Phạm tội trong thời gian đang chấp hành hình phạt;
đ) Phạm tội đối với trẻ em, phụ nữ có thai, người già, người ở trong tình trạng không thể tự vệ được hoặc đối với người lệ thuộc mình về vật chất, công tác hay các mặt khác;
e) Phạm tội vì động cơ đê hèn; cố tình thực hiện tội phạm đến cùng;
g) Phạm tội gây hậu quả nghiêm trọng;
h) Phạm tội nhiều lần; tái phạm; tái phạm nguy hiểm;
i) Sau khi phạm tội, đã có những hành động xảo quyệt, hung hãn nhằm trốn tránh, che giấu tội phạm.
2- Những tình tiết đã là yếu tố định tội hoặc định khung hình phạt thì không được coi là tình tiết tăng nặng.
Điều 40. Tái phạm, tái phạm nguy hiểm.
1. Những trường hợp sau đây thì coi là tái phạm:
a) Đã bị phạt tù vì tội do cố ý, chưa được xoá án mà lại phạm tội nghiêm trọng do vô ý hoặc tội ít nghiêm trọng do cố ý;
b) Đã bị phạt tù về tội nghiêm trọng do vô ý, chưa được xoá án mà lại phạm tội nghiêm trọng do vô ý hoặc tội do cố ý.
2- Những trường hợp sau đây thì coi là tái phạm nguy hiểm:
a) Đã bị phạt tù về tội nghiêm trọng do cố ý, chưa được xoá án mà lại phạm tội nghiêm trọng do cố ý;
b) Đã tái phạm, chưa được xoá án mà lại phạm tội ít nghiêm trọng do cố ý hoặc tội nghiêm trọng.
Điều 41. Quyết định hình phạt trong trường hợp phạm nhiều tội.
Khi xét xử cùng một lần người phạm nhiều tội, Toà án quyết định hình phạt đối với từng tội, sau đó quyết định hình phạt chung cho các tội. Hình phạt chung không được vượt mức cao nhất của khung hình phạt mà luật quy định đối với tội nặng nhất đã phạm và trong phạm vi loại hình phạt đã tuyên.
Thời gian chấp hành hình phạt của bản án trước được trừ vào thời hạn chấp hành hình phạt chung.
2- Khi xét xử một người đang phải chấp hành một bản án mà lại phạm tội mới. Toà án quyết định hình phạt đối với tội mới, sau đó cộng với phần hình phạt chưa chấp hành của bản án trước rồi quyết định hình phạt chung. Hình phạt chung không được vượt mức cao nhất mà Luật quy định cho loại hình phạt đã tuyên.
Điều 43. Tổng hợp hình phạt khác loại.
Việc tổng hợp hình phạt nói ở Điều 41 và Điều 42 nếu là hình phạt khác loại thì theo những quy định sau đây:
1- Đối với hình phạt chính, nếu hình phạt cao nhất đã tuyên là tử hình, tù chung thân hoặc tù hai mươi năm thì lấy hình phạt đó làm hình phạt chung.
Nếu các hình phạt đã tuyên gồm cải tạo không giam giữ hoặc cải tạo ở đơn vị kỷ luật của quân đội và tù có thời hạn, thì chuyển hình phạt cải tạo không giam giữ hoặc cải tạo ở đơn vị kỷ luật của quân đội thành hình phạt tù để quyết định hình phạt chung. Cứ một ngày cải tạo không giam giữ hoặc cải tạo ở đơn vị kỷ luật của quân đội thành một ngày tù.
2- Đối với hình phạt bổ sung, Toà án quyết định một hình phạt chung trong giới hạn luật quy định về mỗi loại hình phạt ấy.
3- Phạt tiền không tổng hợp với các loại hình phạt khác. Các khoản phạt tiền được cộng lại thành hình phạt phải chấp hành.
2- Toà án giao người bị án treo cho cơ quan Nhà nước hoặc tổ chức xã hội nơi người đó làm việc hoặc thường trú để theo dõi, giáo dục.
3- Người bị án treo có thể phải chịu thêm một số hình phạt bổ sung như phạt tiền, cấm đảm nhiệm những chức vụ, làm những nghề hoặc công việc nhất định quy định ở Điều 23 và Điều 28.
4- Nếu người bị án treo đã chấp hành được một nửa thời gian thử thách và có nhiều tiến bộ thì theo đề nghị của cơ quan, tổ chức có trách nhiệm theo dõi, giáo dục, Toà án có thể rút ngắn thời gian thử thách.
Điều 45. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự.
1- Không truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu tính từ ngày tội phạm được thực hiện đã qua những thời hạn sau đây:
a) Năm năm đối với các tội phạm ít nghiêm trọng mà Bộ luật quy định hình phạt từ hai năm tù trở xuống hoặc hình phạt khác nhẹ hơn;
b) Mười năm tù đối với các loại tội pham ít nghiêm trọng mà Bộ luật quy định hình phạt tù trên hai năm;
c) Mười lăm năm đối với các loại tội phạm nghiêm trọng.
Nếu trong thời hạn nói trên, người phạm tội lại phạm tội mới mà Bộ luật quy định thì hình phạt từ một năm tù trở lên thì thời gian đã qua không được tính và thời hiệu đối với tội cũ tính lại kể từ ngày phạm tội mới.
Nếu trong thời hạn nói trên, người phạm tội cố tình trốn tránh và đã có lệnh truy nã thì thời gian trốn tránh không được tính; thời hiệu tính lại kể từ khi người đó ra tự thú hoặc bị bắt giữ.
2- Đối với những trường hợp nói ở điểm c khoản 1 Điều này nếu có lý do đặc biệt thì Viện kiểm sát nhân dân tối cao vẫn có thể truy cứu trách nhiệm hình sự và Toà án nhân dân tối cao có thể quyết định không áp dụng thời hiệu.
Điều 46. Thời hiệu thi hành bản án.
1- Không buộc người bị kết án phải chấp hành bản án, nếu tính từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật đã qua những thời hạn sau đây:
a) Năm năm đối với các trường hợp xử phạt từ năm năm tù trở xuống;
b) Mười năm đối với các trường hợp xử phạt tù từ trên năm năm đến mười lăm năm;
c) Mười lăm năm đối với các trường hợp xử phạt tù từ trên mười lăm năm đến hai mươi năm.
Nếu trong trường hợp nói trên người bị kết án lại phạm tội mới và bị xử phạt tù thì thời gian đã qua không được tính và thời hiệu tính lại kể từ ngày phạm tội mới.
Nếu trong thời hạn nói trên người bị kết án cố tình trốn tránh và đã có lệnh truy nã thì thời gian trốn tránh không được tính; thời hiệu tính lại kể từ ngày người đó ra trình diện hoặc bị bắt giữ.
2- Đối với những trường hợp nói ở các điểm a và b khoản 1 Điều này, nếu bị kết án về tội đặc biệt nguy hiểm xâm phạm an ninh quốc gia và đối với những trường hợp nói ở điểm c khoản 1 Điều này không kể về tội gì, nếu có lý do đặc biệt, thì Toà án nhân dân tối cao, theo kết luận của Viện kiểm sát nhân dân tối cao, có thể quyết định không áp dụng thời hiệu.
3- Việc áp dụng thời hiệu đối với các trường xử phạt tù trung thân hoặc tử hình, sau khi qua thời hạn mười lăm năm, sẽ do Toà nhân dân tối cao quyết định theo kết luận của Viện kiểm sát nhân dân tối cao. Trong trường hợp không cho áp dụng thời hiệu thì tử hình sẽ đổi thành tù chung thân, tù chung thân sẽ đổi thành tù hai mươi năm.
Điều 47. Không áp dụng thời hiệu.
Không áp dụng thời hiệu quy định ở Điều 45 và Điều 46 đối với các tội phạm quy định ở Chương XII Phần các tội phạm Bộ luật này.
Điều 48. Miễn trách nhiệm hình sự, miễn hình phạt.
2- Người phạm tội có thể được miễn hình phạt trong trường hợp phạm tội có nhiều tình tiết giảm nhẹ nói ở Điều 38, đáng được khoan hồng đặc biệt, nhưng chưa đến mức được miễn trách nhiệm hình sự.
Điều 49. Giảm thời hạn chấp hành hình phạt chính.
1- Người bị kết án cải tạo không giam giữ, cải tạo ở đơn vị kỷ luật của quân đội hoặc tù nếu đã chấp hành hình phạt được một thời gian nhất định và đã chứng tỏ quyết tâm cải tạo, thì theo đề nghị của cơ quan Nhà nước, tổ chức xã hội có trách nhiêm trực tiếp giám sát việc chấp hành hình phạt, Toà án có thể quyết định giảm bớt thời hạn chấp hành hình phạt.
Thời gian đã chấp hành hình phạt để được xét giảm lần đấu là một phần ba thời hạn đối với các hình phạt từ hai mươi năm tù trở xuống, mười năm đối với tù chung thân.
2- Một người có thể được giảm nhiều lần, nhưng phải bảo đảm thời hạn thực sự chấp hành hình phạt là một nửa thời hạn hình phạt đã tuyên. Người bị xử phạt chung thân, lần đầu được giảm xuống hai mươi năm tù và dù được giảm nhiều lần cũng phải bảo đảm thời gian thực sự chấp hành hình phạt là mười lăm năm.
Điều 50. Giảm thời hạn chấp hành hình phạt bổ sung.
Người bị kết án cấm cư trú hoặc quản chế, nếu đã chấp hành được một nửa thời hạn hình phạt và có nhiều tiến bộ thì theo đề nghị của chính quyền địa phương, Toà án có thể quyết định miễn việc chấp hành phần hình phạt còn lại.
Điều 51. Giảm thời hạn và miễn việc chấp hành hình phạt trong trường hợp đặc biệt.
1- Đối với người bị kết án mà có lý do đáng được khoan hồng thêm như đã lập công, đã quá già yếu hoặc mắc bệnh hiểm nghèo, thì Toà án có thể xét giảm vào thời gian sớm hơn hoặc với mức cao hơn so với thời gian và mức quy định ở Điều 49 và Điều 50.
2- Đối với người bị kết án chưa chấp hành hình phạt mà lập công lớn hoặc mắc bệnh hiểm nghèo và nếu người đó không còn nguy hiểm cho xã hội nữa, thì theo đề nghị của Viện kiểm sát, Toà án có thể miễn chấp hành toàn bộ hình phạt.
3. Đối với người đã được giảm một phần thời hạn chấp hành hình phạt mà lại phạm tội mới nghiêm trọng thì Toà án chỉ xét giảm lần sau khi người đó đã chấp hành được hai phần ba thời hạn hình phạt tổng hợp đã tuyên hoặc mười lăm năm nếu là tù chung thân.
Người bị kết án được xoá án theo quy định ở các Điều từ 53 đến 56. Người được xoá án coi như chưa can án và được cấp giấy chứng nhận.
Điều 53. Đương nhiên được xoá án.
Những người sau đây đương nhiên được xoá án:
1- Người được miễn hình phạt;
2- Người được hưởng án treo mà không phạm tội mới trong thời gian thử thách.
3- Người bị kết án không phải về tội đặc biệt nguy hiểm xâm phạm an ninh quốc gia hoặc về tội phạm quy định ở Chương XII Phần các tội phạm Bộ luật này, nếu từ khi chấp hành xong bản án hoặc từ khi việc thi hành bản án đã quá thời hiệu, người ấy không phạm tội mới trong thời hạn sau đây:
a) Ba năm trong trường hợp hình phạt là cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ hoặc cải tạo ở đơn vị kỷ luật của quân đội;
b) Năm năm trong trường hợp hình phạt là tù đến năm năm.
Điều 54. Xoá án do Toà án quyết định.
1. Việc xoá án do Toà án quyết, căn cứ vào tính chất của tội đã phạm, vào nhân thân, vào thái độ chấp hành chính sách, pháp luật và thái độ lao động của người bị kết án, trong các trường hợp sau đây:
a) Đã bị phạt tù đến năm năm về tội đặc biệt nguy hiểm xâm phạm an ninh quốc gia mà không phạm tội mới trong thời hạn năm năm, kể từ khi chấp hành xong bản án hoặc từ khi việc thi hành bản án đã quá thời hiệu;
b) Đã bị phạt tù trên năm năm không kể về tội gì mà không phạm tội mới trong thời hạn mười năm, kể từ khi chấp hành xong bản án hoặc từ khi việc thi hành bản án đã quá thời hiệu.
2- Người bị Toà án bác đơn xin xoá lần đầu phải chờ một năm sau mới được xin xoá án. Nếu bị bác dơn lần thứ hai trở đi thì phải hai năm mới lại được xin xoá án.
Điều 55. Xoá án trong trường hợp đặc biệt.
Trong trường hợp người bị kết án có những biểu hiện tiến bộ rõ rệt, đã lập công và được cơ quan Nhà nước hoặc tổ chức xã hội đề nghị, thì Toà án có thể xoá án nếu người đó đã bảo đảm được từ một phần ba đến một nửa thời hạn quy định.
Điều 56. Cách tính thời hạn để xoá án.
1- Thời hạn để xoá án quy định ở Điều 53 và Điều 54 căn cứ vào hình phạt chính đã tuyên.
2- Việc chấp hành xong bản án bao gồm việc chấp hành xong hình phạt chính, hình phạt bổ sung và các quyết định khác của bản án.
3- Người được miễn chấp hành phần hình phạt còn lại cũng được coi như đã chấp hành xong hình phạt.
4- Nếu chưa xoá án mà phạm tội mới thì thời hạn để xoá án cũ tính từ ngày chấp hành xong bản án mới.
Bộ luật Hình sự 1985
- Số hiệu: 17-LCT/HĐNN7
- Loại văn bản: Luật
- Ngày ban hành: 27/06/1985
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Trường Chinh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Số 21
- Ngày hiệu lực: 01/01/1986
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Nhiệm vụ của Bộ luật Hình sự.
- Điều 2. Cơ sở của trách nhiệm hình sự.
- Điều 3. Nguyên tắc xử lý.
- Điều 4. Trách nhiệm đấu tranh chống và phòng ngừa tội phạm.
- Điều 5. Hiệu lực của Bộ luật Hình sự đối với những hành vi phạm tội trên lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Điều 6. Hiệu lực của Bộ luật Hình sự đối với những hành vi phạm tội ở ngoài lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Điều 7. Hiệu lực của Bộ luật Hình sự về thời gian.
- Điều 8. Khái niệm tội phạm.
- Điều 9. Cố ý phạm tội.
- Điều 10. Vô ý phạm tội.
- Điều 11. Sự kiện bất ngờ.
- Điều 12. Tình trạng không có năng lực trách nhiệm hình sự.
- Điều 13. Phòng vệ chính đáng.
- Điều 14. Tình thế cấp thiết.
- Điều 15. Chuẩn bị phạm tội, phạm tội chưa đạt.
- Điều 16. Tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội.
- Điều 17. Đồng phạm.
- Điều 18. Che giấu tội phạm.
- Điều 19. Không tố giác tội phạm.
- Điều 20. Mục đích của hình phạt.
- Điều 21. Các hình phạt.
- Điều 22. Cảnh cáo.
- Điều 23. Phạt tiền.
- Điều 24. Cải tạo không giam giữ.
- Điều 25. Tù có thời hạn.
- Điều 26. Hình phạt chung thân.
- Điều 27. Tử hình.
- Điều 28. Cấm đảm nhiệm những chức vụ, làm những nghề hoặc công việc nhất định.
- Điều 29. Cấm cư trú.
- Điều 30. Quản chế.
- Điều 31. Tước một số quyền công dân
- Điều 32. Tịch thu tài sản.
- Điều 33. Tịch thu vật và tiền bạc trực tiếp liên quan đến tội phạm.
- Điều 34. Trả lại tài sản, sửa chữa hoặc bồi thường thiệt hại; buộc công khai xin lỗi.
- Điều 35. Bắt buộc chữa bệnh.
- Điều 36. Thời gian bắt buộc chữa bệnh.
- Điều 37. Nguyên tắc quyết định hình phạt.
- Điều 38. Những tình tiết giảm nhẹ.
- Điều 39. Những tình tiết tăng nặng.
- Điều 40. Tái phạm, tái phạm nguy hiểm.
- Điều 41. Quyết định hình phạt trong trường hợp phạm nhiều tội.
- Điều 42. Tổng hợp hình phạt của nhiều bản án.
- Điều 43. Tổng hợp hình phạt khác loại.
- Điều 44. án treo.
- Điều 45. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự.
- Điều 46. Thời hiệu thi hành bản án.
- Điều 47. Không áp dụng thời hiệu.
- Điều 48. Miễn trách nhiệm hình sự, miễn hình phạt.
- Điều 49. Giảm thời hạn chấp hành hình phạt chính.
- Điều 50. Giảm thời hạn chấp hành hình phạt bổ sung.
- Điều 51. Giảm thời hạn và miễn việc chấp hành hình phạt trong trường hợp đặc biệt.
- Điều 52. Xoá án.
- Điều 53. Đương nhiên được xoá án.
- Điều 54. Xoá án do Toà án quyết định.
- Điều 55. Xoá án trong trường hợp đặc biệt.
- Điều 56. Cách tính thời hạn để xoá án.
- Điều 57. áp dụng Bộ luật Hình sự đối với người chưa thành niên phạm tội.
- Điều 58. Tuổi chịu trách nhiệm hình sự.
- Điều 59. Những nguyên tắc cơ bản về xử lý những hành vi phạm tội của người chưa thành niên.
- Điều 60. Các biện pháp tư pháp và hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội.
- Điều 61. Buộc phải chịu thử thách.
- Điều 62. Đưa vào trường giáo dưỡng.
- Điều 63. Cải tạo không giam giữ.
- Điều 64. Tù có thời hạn.
- Điều 65. Tổng hợp hình phạt.
- Điều 66. Giảm thời hạn chấp hành hình phạt.
- Điều 67. Xoá án.
- Điều 68. áp dụng Bộ luật Hình sự đối với quân nhân phạm tội.
- Điều 69. Tạm hoãn, miễn hoặc giảm việc chấp hành hình phạt.
- Điều 70. Cải tạo ở đơn vị kỷ luật của quân đội.
- Điều 71. Tước danh hiệu quân nhân.
- Điều 72. Tội phản bội Tổ quốc.
- Điều 73. Tội hoạt động nhằm lật đổ chính quyền nhân dân.
- Điều 74. Tội gián điệp.
- Điều 75. Tội xâm phạm an ninh lãnh thổ.
- Điều 76. Tội bạo loạn.
- Điều 77. Tội hoạt động phỉ.
- Điều 78. Tội khủng bố.
- Điều 79. Tội phá hoại cơ sở vật chất - kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội.
- Điều 80. Tội phá hoại việc thực hiện các chính sách kinh tế - xã hội.
- Điều 81. Tội phá hoại chính sách đoàn kết.
- Điều 82. Tội tuyên truyền chống chế độ xã hội chủ nghĩa.
- Điều 83. Tội phá rối an ninh.
- Điều 84. Tội chống phá trại giam.
- Điều 85. Tội trốn đi nước ngoài hoặc trốn ở lại nước ngoài nhằm chống chính quyền nhân dân.
- Điều 86. Các tội chống Nhà nước xã hội chủ nghĩa anh em.
- Điều 87. Tội chiếm đoạt máy bay, tàu thuỷ.
- Điều 88. Tội tổ chức, cưỡng ép người khác trốn đi nước ngoài hoặc ở lại nước ngoài trái phép.
- Điều 89. Tội xuất cảnh, nhập cảnh trái phép hoặc ở lại nước ngoài trái phép.
- Điều 90. Tội vi phạm các quy định về hàng không.
- Điều 91. Tội vi phạm các quy định về hàng hải.
- Điều 92. Tội cố ý làm lộ bí mật Nhà nước, tội chiếm đoạt, mua bán hoặc tiêu huỷ tài liệu bí mật Nhà nước.
- Điều 93. Tội vô ý làm lộ bí mật Nhà nước, tội làm mất tài liệu bí mật Nhà nước.
- Điều 94. Tội phá huỷ công trình, phương tiện quan trọng về an ninh quốc gia.
- Điều 95. Tội chế tạo, tàng trữ, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự
- Điều 96. Tội chế tạo, tàng trữ, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất nổ, chất cháy, chất độc, chất phóng xạ.
- Điều 97. Tội buôn lậu hoặc vận chuyển trái phép hàng hoá, tiền tệ qua biên giới.
- Điều 98. Tội làm tiền giả, tội tàng trữ, lưu hành tiền giả, tội phá huỷ tiền tệ.
- Điều 99. Tội truyền bá văn hoá đồi truỵ.
- Điều 100. Hình phạt bổ sung.
- Điều 101. Tội giết người.
- Điều 102. Tội giết người do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng.
- Điều 103. Tội xâm phạm tính mạng hoặc sức khoẻ của người khác trong khi thi hành công vụ.
- Điều 104. Tội vô ý làm chết người.
- Điều 105. Tội bức tử.
- Điều 106. Tội xúi giục hoặc giúp người khác tự sát.
- Điều 107. Tội cố ý không giúp người khác đang ở trong tình trạng nguy hiểm đến tính mạng.
- Điều 108. Tội đe doạ giết người.
- Điều 109. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ người khác.
- Điều 110. Tội vô ý gây thương tích nặng hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác.
- Điều 111. Tội hành hạ người khác.
- Điều 112. Tội hiếp dâm.
- Điều 113. Tội cưỡng dâm.
- Điều 114. Tội giao cấu với người dưới 16 tuổi.
- Điều 115. Tội mua bán phụ nữ.
- Điều 116. Tội làm nhục người khác.
- Điều 117. Tội vu khống.
- Điều 118. Hình phạt bổ sung.
- Điều 119. Tội bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật.
- Điều 120. Tội xâm phạm chỗ ở của công dân.
- Điều 121. Tội xâm phạm bí mật hoặc an toàn thư tín, điện thoại, điện báo của người khác.
- Điều 122. Tội xâm phạm quyền bầu cử của công dân.
- Điều 123. Tội buộc người lao động thôi việc trái pháp luật.
- Điều 124. Tội xâm phạm các quyền hội họp, lập hội, tín ngưỡng của công dân.
- Điều 125. Tội xâm phạm quyền bình đẳng của phụ nữ.
- Điều 126. Tội xâm phạm quyền tác giả, quyền sáng chế, phát minh.
- Điều 127. Tội xâm phạm quyền khiếu nại, tố cáo của công dân.
- Điều 128. Hình phạt bổ sung.
- Điều 129. Tội cướp tài sản xã hội chủ nghĩa.
- Điều 130. Tội cưỡng đoạt tài sản xã hội chủ nghĩa.
- Điều 131. Tội cướp giật hoặc công nhiên chiếm đoạt tài sản xã hội chủ nghĩa.
- Điều 132. Tội trộm cắp tài sản xã hội chủ nghĩa.
- Điều 133. Tội tham ô tài sản xã hội chủ nghĩa.
- Điều 134. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản xã hội chủ nghĩa.
- Điều 135. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản xã hội chủ nghĩa.
- Điều 136. Tội chiếm giữ trái phép tài sản xã hội chủ nghĩa.
- Điều 137. Tội sử dụng trái phép tài sản xã hội chủ nghĩa.
- Điều 138. Tội huỷ hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản xã hội chủ nghĩa.
- Điều 139. Tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản xã hội chủ nghĩa.
- Điều 140. Tội vô ý gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản xã hội chủ nghĩa.
- Điều 141. Các tội xâm phạm tài sản của Nhà nước khác hoặc của các tổ chức quốc tế.
- Điều 142. Hình phạt bổ sung.
- Điều 143. Tội cưỡng ép kết hôn hoặc cản trở hôn nhân tự nguyện tiến bộ.
- Điều 144. Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng.
- Điều 145. Tội tổ chức tảo hôn, tội tảo hôn.
- Điều 146. Tội loạn luân.
- Điều 147. Tội ngược đãi nghiêm trọng hoặc hành hạ cha, mẹ, vợ chồng, con cái.
- Điều 148. Tội dụ dỗ hoặc chứa chấp người chưa thành niên phạm pháp.
- Điều 149. Tội bắt trộm, mua bán hoặc đánh tráo trẻ em.
- Điều 150. Hình phạt bổ sung.
- Điều 151. Tội cướp tài sản của công dân.
- Điều 152. Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản của công dân.
- Điều 153. Tội cưỡng đoạt tài sản của công dân.
- Điều 154. Tội cướp giật hoặc công nhiên chiếm đoạt tài sản của công dân.
- Điều 155. Tội trộm cắp tài sản của công dân.
- Điều 156. Tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản của công dân.
- Điều 157. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản của công dân.
- Điều 158. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản của công dân.
- Điều 159. Tội chiếm giữ trái phép tài sản của công dân.
- Điều 160. Tội huỷ hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của công dân.
- Điều 161. Tội vô ý gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản của công dân.
- Điều 162. Các tội xâm phạm tài sản của người nước ngoài.
- Điều 163. Hình phạt bổ sung.
- Điều 164. Tội cản trở việc thực hiện các quy định của Nhà nước về cải tạo xã hội chủ nghĩa.
- Điều 165. Tội đầu cơ.
- Điều 166. Tội buôn bán hoặc tàng trữ hàng cấm.
- Điều 167. Tội làm hàng giả, tội buôn bán hàng giả.
- Điều 168. Tội kinh doanh trái phép.
- Điều 169. Tội trốn thuế.
- Điều 170. Tội lừa dối khách hàng.
- Điều 171. Tội cho vay lãi nặng.
- Điều 172. Tội chiếm đoạt tem, phiếu, tội làm hoặc lưu hành tem, phiếu, giấy tờ giả dùng vào việc phân phối.
- Điều 173. Tội làm vé giả, tội buôn bán vé giả.
- Điều 174. Tội cố ý làm trái những nguyên tắc, chính sách, chế độ quản lý kinh tế gây hậu quả nghiêm trọng.
- Điều 175. Tội lập quỹ trái phép.
- Điều 176. Tội báo cáo sai trong quản lý kinh tế.
- Điều 177. Tội lưu hành sản phẩm kém phẩm chất.
- Điều 178. Tội vi phạm những nguyên tắc, chính sách, chế độ về phân phối.
- Điều 179. Tội vi phạm các quy định về nghiên cứu, thăm dò, khai thác và bảo vệ tài nguyên trong lòng đất, trong các vùng biển và thềm lục địa Việt Nam.
- Điều 180. Tội vi phạm các quy định về quản lý đất và bảo vệ đất đai.
- Điều 181. Tội vi phạm các quy định về quản lý và bảo vệ rừng.
- Điều 182. Tội sử dụng hoặc phân phối điện trái phép gây hậu quả nghiêm trọng.
- Điều 183. Tội sản xuất hoặc buôn bán rượu, thuốc lá trái phép.
- Điều 184. Tội lạm sát gia súc.
- Điều 185. Hình phạt bổ sung.
- Điều 186. Tội vi phạm các quy định về an toàn giao thông vận tải gây hậu quả nghiêm trọng.
- Điều 187. Tội cản trở giao thông vận tải gây hậu quả nghiêm trọng.
- Điều 188. Tội đưa vào sử dụng các phương tiện giao thông vận tải không đảm bảo an toàn hoặc điều động người không đủ điều kiện điều khiển các phương tiện giao thông vận tải gây hậu quả nghiêm trọng.
- Điều 189. Tội dừng xe lửa hoặc làm dừng xe lửa trái phép.
- Điều 190. Tội vi phạm về các an toàn lao động, về bảo hộ lao động, về an toàn những nơi đông người gây hậu quả nghiêm trọng.
- Điều 191. Tội vi phạm các quy định về xây dựng gây hậu quả nghiêm trọng.
- Điều 192. Tội vi phạm các quy định về quản lý vũ khí, phương tiện kỹ thuật, chất nổ, chất cháy, chất độc, chất phóng xạ.
- Điều 193. Tội thiếu trách nhiệm trong việc giữ vũ khí gây hậu quả nghiêm trọng.
- Điều 194. Tội vi phạm các quy định về phòng cháy, chữa cháy gây hậu quả nghiêm trọng.
- Điều 195. Tội vi phạm các quy định về bảo vệ môi trường gây hậu quả nghiêm trọng.
- Điều 196. Tội vi phạm các quy định về chữa bệnh, chế thuốc, bán thuốc gây hậu quả nghiêm trọng.
- Điều 197. Tội vi phạm các quy định về vệ sinh thực phẩm gây hậu quả nghiêm trọng.
- Điều 198. Tội gây rối trật tự công cộng.
- Điều 199. Tội hành nghề mê tín, dị đoan gây hậu quả nghiêm trọng.
- Điều 200. Tội đánh bạc, tội tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc.
- Điều 201. Tội chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có.
- Điều 202. Tội chứa mãi dâm, tội môi giới mãi dâm.
- Điều 203. Tội tổ chức dùng chất ma tuý.
- Điều 204. Tội xâm phạm mồ mả, hài cốt.
- Điều 205. Tội chống người thi hành công vụ.
- Điều 206. Tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự.
- Điều 207. Tội làm trái hoặc cản trở việc thực hiện nghĩa vụ quân sự.
- Điều 208. Tội trốn tránh nghĩa vụ lao động công ích.
- Điều 209. Tội làm trái hoặc cản trở việc thực hiện nghĩa vụ lao động công ích.
- Điều 210. Tội giả mạo chức vụ, cấp bậc.
- Điều 211. Tội giả mạo giấy chững nhận, tài liệu của cơ quan Nhà nước, của tổ chức xã hội.
- Điều 212. Tội chiếm đoạt, mua bán hoặc tiêu huỷ con dấu, tài liệu cơ quan Nhà nước, tổ chức xã hội.
- Điều 213. Tội không chấp hành các quyết định hành chính về cư trú bắt buộc, cấm cư trú, quản chế hoặc lao động bắt buộc.
- Điều 214. Tội vi phạm các quy định về quản lý nhà.
- Điều 215. Tội vi phạm các quy định về xuất bản và phát hành sách, báo, ấn phẩm khác.
- Điều 216. Tội vi phạm các quy định về bảo vệ và sử dụng các di tích lịch sử, văn hoá, danh lam, thắng cảnh gây hậu quả nghiêm trọng.
- Điều 217. Tội xúc phạm quốc kỳ, quốc huy.
- Điều 218. Hình phạt bổ sung.
- Điều 219. Khái niệm tội phạm về chức vụ.
- Điều 220. Tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng.
- Điều 221. Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lạm quyền trong khi thi hành công vụ.
- Điều 222. Tội cố ý làm lộ bí mật công tác, tội chiếm đoạt, mua bán hoặc tiêu huỷ tài liệu bí mật công tác.
- Điều 223. Tội vô ý làm lộ bí mật công tác, tội làm mất tài liệu bí mật công tác.
- Điều 224. Tội giả mạo trong công tác.
- Điều 225. Tội đào nhiệm.
- Điều 226. Tội nhận hối lộ.
- Điều 227. Tội đưa hối lộ, tội làm môi giới hối lộ.
- Điều 228. Tội lợi dụng ảnh hưởng đối với người có chức vụ, quyền hạn để trục lợi.
- Điều 229. Hình phạt bổ sung.
- Điều 230. Khái niệm tội xâm phạm hoạt động tư pháp.
- Điều 231. Tội truy cứu trách nhiệm hình sự người không có tội.
- Điều 232. Tội ra bản án hoặc quyết định trái pháp luật.
- Điều 233. Tội ép buộc nhân viên tư pháp làm trái pháp luật.
- Điều 234. Tội dùng nhục hình.
- Điều 235. Tội bức cung.
- Điều 236. Tội làm sai lệch hồ sơ vụ án.
- Điều 237. Tội thiếu trách nhiệm để người bị giam trốn.
- Điều 238. Tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn tha trái pháp luật người bị giam.
- Điều 239. Tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn giam người trái pháp luật.
- Điều 240. Tội không chấp hành án, tội cản trở việc thi hành án.
- Điều 241. Tội cung cấp tài liệu sai sự thật, tội khai báo gian dối.
- Điều 242. Tội từ chối khai báo, tội từ chối kết luận giám định.
- Điều 243. Tội mua chuộc hoặc cưỡng ép người khác cung cấp tài liệu sai sự thật, khai báo gian dối.
- Điều 244. Tội vi phạm việc niêm phong, kê biên tài sản.
- Điều 245. Tội trốn khỏi nơi giam.
- Điều 246. Tội che giấu tội phạm.
- Điều 247. Tội không tố giác tội phạm.
- Điều 248. Hình phạt bổ sung.
- Điều 249. Những người phải chịu trách nhiệm hình sự về các tội xâm phạm nghĩa vụ, trách nhiệm của quân nhân.
- Điều 250. Tội chống mệnh lệnh.
- Điều 251. Tội chấp hành không nghiêm chỉnh mệnh lệnh.
- Điều 252. Tội cản trở đồng đội thực hiện nghĩa vụ, trách nhiệm.
- Điều 253. Tội làm nhục, hành hung người chỉ huy hoặc cấp trên.
- Điều 254. Tội làm nhục, hoặc dùng nhục hình đối với cấp dưới.
- Điều 255. Tội làm nhục, hành hung đồng đội.
- Điều 256. Tội đầu hàng địch.
- Điều 257. Tội khai báo hoặc tự nguyện làm việc cho địch khi bị bắt làm tù binh.
- Điều 258. Tội bỏ vị trí chiến đấu.
- Điều 259. Tội đào ngũ.
- Điều 260. Tội trốn tránh nhiệm vụ.
- Điều 261. Tội vắng mặt trái phép.
- Điều 262. Tội cố ý làm lộ bí mật công tác quân sự, tội chiếm đoạt, mua bán hoặc tiêu huỷ tài liệu bí mật công tác quân sự.
- Điều 263. Tội vô ý làm lộ bí mật công tác quân sự, tội làm mất tài liệu bí mật công tác quân sự.
- Điều 264. Tội cố ý báo cáo sai.
- Điều 265. Tội vi phạm các quy định về trực chiến, trực chỉ huy, trực ban.
- Điều 266. Tội vi phạm các quy định về bảo vệ.
- Điều 267. Tội vi phạm các quy định về đảm bảo an toàn trong chiến đấu hoặc trong huấn luyện.
- Điều 268. Tội vi phạm các quy định về sử dụng vũ khí.
- Điều 269. Tội huỷ hoại vũ khí, phương tiện kỹ thuật quân sự.
- Điều 270. Tội làm mất hoặc vô ý làm hư hỏng vũ khí, phương tiện kỹ thuật quân sự.
- Điều 271. Tội vi phạm chính sách đối với thương binh, tử sĩ trong chiến đấu.
- Điều 272. Tội chiếm đoạt hoặc huỷ hoại chiến lợi phẩm.
- Điều 273. Tội quấy nhiễu nhân dân.
- Điều 274. Tội lạm dụng nhu cầu quân sự trong khi thực hiện nhiệm vụ.
- Điều 275. Tội ngược đãi tù binh, hàng binh.
- Điều 276. Hình phạt bổ sung.