Hệ thống pháp luật

BỘ TƯ PHÁP
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 54/BC-BTP

Hà Nội, ngày 29 tháng 01 năm 2024

 

BÁO CÁO

TÌNH HÌNH CHẤP HÀNH PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÀNH CHÍNH VÀ KẾT QUẢ THI HÀNH ÁN HÀNH CHÍNH NĂM 2023

Thực hiện Luật Tố tụng hành chính năm 2015, Nghị định số 71/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định thời hạn, trình tự, thủ tục thi hành án hành chính và xử lý trách nhiệm đối với người không thi hành bản án, quyết định của Tòa án và Nghị định số 98/2022/NĐ-CP ngày 29/11/2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp, Bộ Tư pháp với vai trò là cơ quan tham mưu giúp Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về công tác thi hành án hành chính (THAHC) và theo dõi, đôn đốc, kiểm tra các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân (UBND) cấp tỉnh trong việc chấp hành pháp luật tố tụng hành chính (TTHC)[1] trân trọng báo cáo Chính phủ về tình hình chấp hành pháp luật TTHC và kết quả THAHC năm 2023 (từ ngày 01/10/2022 đến hết ngày 30/9/2023), cụ thể như sau:

I. TÌNH HÌNH TRIỂN KHAI VÀ KẾT QUẢ CÔNG TÁC CHẤP HÀNH PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÀNH CHÍNH, THI HÀNH ÁN HÀNH CHÍNH

1. Công tác hoàn thiện thể chế

Thực hiện ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ[2] về việc giao Bộ Tư pháp tổng hợp kết quả tổng kết thực tiễn thi hành Luật TTHC năm 2015 của UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và tổ chức tổng kết việc thực hiện Chỉ thị số 26/CT-TTg ngày 15/11/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường chấp hành pháp luật TTHC và THAHC, Bộ Tư pháp đã có Công văn số 2996/BTP-TCTHADS và Công văn số 2997/BTP-TCTHADS ngày 14/7/2023 gửi các bộ, ngành và địa phương đề nghị tổng kết và báo cáo kết quả về Bộ Tư pháp để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ. Trên cơ sở báo cáo kết quả tổng kết của các bộ, ngành và địa phương, Bộ Tư pháp đã có Báo cáo số 23/BC-BTP ngày 12/01/2024 báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết quả thực hiện Chỉ thị số 26/CT-TTg ngày 15/11/2019 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường chấp hành pháp luật TTHC và THAHC và Báo cáo số 24/BC-BTP ngày 12/01/2024 báo cáo tổng hợp kết quả tổng kết thực tiễn thi hành Luật TTHC năm 2015 thuộc trách nhiệm của UBND, Chủ tịch UBND các cấp. Đồng thời, theo đề nghị của Tòa án nhân dân tối cao về việc rà soát, tổng kết thực tiễn thi hành Luật TTHC năm 2015[3], Bộ Tư pháp đã ban hành Kế hoạch tổng kết[4], tiến hành tổng hợp, xây dựng và có Báo cáo số 362/BC-BTP ngày 10/11/2023 về việc rà soát, tổng kết thực tiễn thi hành Luật TTHC năm 2015 thuộc chức năng, nhiệm vụ của Bộ, ngành Tư pháp gửi Tòa án nhân dân tối cao.

Bên cạnh đó, sau khi Luật sửa đổi, bổ sung một số điều và Phụ lục Danh mục chỉ tiêu thống kê quốc gia của Luật Thống kê năm 2021 được ban hành, Bộ Tư pháp đã phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư tham mưu Chính phủ ban hành Nghị định số 94/2022/NĐ-CP ngày 07/11/2022 quy định nội dung chỉ tiêu thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia và quy trình biên soạn chỉ tiêu tổng sản phẩm trong nước, chỉ tiêu tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, trong đó, quy định chỉ tiêu về THAHC là một trong những chỉ tiêu thống kê quốc gia. Đồng thời, Bộ Tư pháp đang tập trung hoàn thiện để sớm ban hành Thông tư thay thế Thông tư số 06/2019/TT-BTP ngày 21/11/2019 của Bộ Tư pháp quy định chế độ báo cáo thống kê THADS, THAHC, trong đó có nội dung về thống kê THAHC và theo dõi THAHC.

Sau khi Tòa án nhân dân tối cao có kết quả tổng kết Luật TTHC năm 2015, Bộ Tư pháp sẽ căn cứ kết quả sơ kết 05 năm triển khai thi hành Nghị định số 71/2016/NĐ-CP và kết quả rà soát, tổng hợp kết quả tổng kết thực tiễn thi hành Luật TTHC năm 2015 thuộc chức năng, nhiệm vụ của Bộ, ngành Tư pháp, kết quả tổng kết thực tiễn thi hành Luật TTHC năm 2015 của UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và kết quả tổng kết việc thực hiện Chỉ thị số 26/CT-TTg của các bộ, ngành và UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, phối hợp với Tòa án nhân dân tối cao và các cơ quan có liên quan hoàn thiện thể chế pháp luật về TTHC và THAHC; đồng thời, nghiên cứu, báo cáo Chính phủ xem xét, sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 71/2016/NĐ-CP nhằm nâng cao hiệu quả công tác THAHC, đáp ứng hơn nữa yêu cầu của công tác quản lý nhà nước về THAHC.

2. Công tác chỉ đạo triển khai thực hiện pháp luật tố tụng hành chính và thi hành án hành chính

Thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 06/01/2023 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, Dự toán ngân sách nhà nước và cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2023[5], ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Chính phủ về thực hiện kiến nghị sau giám sát của Ủy ban Tư pháp của Quốc hội[6] và ý kiến chỉ đạo về công tác chấp hành pháp luật TTHC và THAHC[7], Bộ Tư pháp đã: (1) Ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện kiến nghị của Ủy ban Tư pháp và ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ về kết quả giám sát việc chấp hành pháp luật TTHC trong giải quyết các vụ án hành chính, thi hành các bản án, quyết định của Tòa án đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của Chủ tịch UBND, UBND (Quyết định số 2512/QĐ-BTP ngày 22/12/2022); (2) ban hành Kế hoạch triển khai công tác theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc chấp hành pháp luật TTHC và THAHC năm 2023 (Quyết định số 167/QĐ-BTP ngày 13/02/2023); (3) có các văn bản gửi Chủ tịch UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương[8] đề nghị tiếp tục quán triệt, thực hiện, chỉ đạo thực hiện nghiêm túc, hiệu quả Luật TTHC năm 2015, Nghị định số 71/2016/NĐ-CP và Chỉ thị số 26/CT- TTg cũng như tổ chức thi hành, chỉ đạo tổ chức thi hành dứt điểm các bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật nhưng chưa thi hành xong mà người phải thi hành án là cá nhân, tổ chức thuộc thẩm quyền quản lý, nhất là các bản án đã kéo dài nhiều năm hoặc đã có quyết định buộc THAHC của Tòa án; đối với những bản án có khó khăn, vướng mắc đề nghị chủ động phối hợp với Bộ Tư pháp, các bộ, ngành có liên quan để tìm giải pháp tổ chức thi hành hoặc báo cáo Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo xử lý; kiểm tra, xem xét và xử lý trách nhiệm đối với cá nhân, tổ chức thuộc thẩm quyền quản lý vi phạm nghĩa vụ THAHC theo đúng quy định của Luật TTHC năm 2015, Nghị định số 71/2016/NĐ-CP và Chỉ thị số 26/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ.

Đồng thời, để có cơ sở tham mưu, báo cáo Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về công tác chấp hành pháp luật TTHC và THAHC, Bộ Tư pháp đã có Công văn số 2723/BTP-TCTHADS ngày 30/6/2023 đề nghị các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương triển khai thực hiện định kỳ thống kê, báo cáo kết quả công tác chấp hành pháp luật TTHC và THAHC theo Đề cương báo cáo và các Biểu mẫu thống kê. Ngoài ra, trong quá trình tham mưu quản lý nhà nước về THAHC, Bộ Tư pháp đã có văn các bản phúc đáp, trao đổi đối với một số UBND tỉnh liên quan đến công tác THAHC trên địa bàn[9]...

Bên cạnh đó, Bộ Tư pháp đã chỉ đạo Tổng cục THADS có văn bản đề nghị đề nghị Chủ tịch UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tiếp tục quan tâm, tổ chức, chỉ đạo tổ chức thi hành dứt điểm các bản án hành chính đã có hiệu lực thi hành nhưng chưa được thi hành xong, trong đó có 56 bản án thuộc trách nhiệm thi hành của UBND, Chủ tịch UBND cấp tỉnh có hiệu lực thi hành từ năm 2021 trở về trước, qua đó, góp phần nâng cao kết quả THAHC, kịp thời tổng hợp, báo cáo Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ[10]. Đồng thời, Bộ Tư pháp tiếp tục yêu cầu Tổng cục THADS chỉ đạo các cơ quan THADS: (1) thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả chỉ tiêu, nhiệm vụ theo dõi thi hành đối với 100% bản án, quyết định của Tòa án về vụ án hành chính có nội dung theo dõi do Tòa án chuyển giao[11]; (2) tăng cường tham mưu giúp UBND trong công tác THAHC[12]; (3) hướng dẫn thực hiện công tác theo dõi THAHC[13].

Đối với các bộ, ngành và địa phương, trên cơ sở các quy định của Luật TTHC năm 2015, Nghị định số 71/2016/NĐ-CP, Chỉ thị số 26/CT-TTg, ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Chính phủ việc thực hiện kiến nghị sau giám sát của Ủy ban Tư pháp của Quốc hội và công tác chấp hành pháp luật TTHC và THAHC, các bộ, ngành và địa phương đã quán triệt và triển khai thực hiện nghiêm việc chấp hành nghiêm pháp luật TTHC và THAHC. Đối với các bộ, ngành được Thủ tướng Chính phủ giao nhiệm vụ tại Chỉ thị số 26/CT-TTg tiếp tục thực hiện nghiêm túc các nhiệm vụ theo chức năng, nhiệm vụ được giao. Theo đó, Văn phòng Chính phủ tiếp tục chỉ đạo Cổng Thông tin điện tử Chính phủ thực hiện thực hiện đăng tải công khai các Quyết định buộc THAHC theo đúng quy định của Nghị định số 71/2016/NĐ-CP. Bộ Thông tin và Truyền thông đã chỉ đạo các cơ quan báo chí bám sát định hướng, tích cực, chủ động thông tin, tuyên truyền nhằm tạo nhận thức thống nhất, đầy đủ về các quy định của Luật TTHC năm 2015, Nghị định số 71/2016/NĐ-CP và Chỉ thị số 26/CT-TTg. Bộ Nội vụ thông qua hoạt động kiểm tra công vụ, đã kịp thời chấn chỉnh những tồn tại, hạn chế trong hoạt động công vụ tại các địa phương, qua đó góp phần giảm thiểu những sai phạm trong hoạt động công vụ làm phát sinh khiếu kiện của người dân đối với cơ quan hành chính nhà nước...Bộ Tài nguyên và Môi trường, Thanh tra Chính phủ và các bộ, ngành khác trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao đã tổ chức chức quán triệt, phổ biến các quy định của Luật TTHC năm 2015 và Nghị định số 71/2016/NĐ-CP, Chỉ thị số 26/CT-TTg nhằm nâng cao nhận thức, ý thức pháp luật của cán bộ, công chức trong công tác chấp hành pháp luật TTHC và THAHC.

Ở địa phương, UBND, Chủ tịch UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đã có văn bản quán triệt, chỉ đạo việc chấp hành nghiêm pháp luật TTHC và THAHC đối với các cơ quan, đơn vị, địa phương thuộc thẩm quyền quản lý, nhiều địa phương, Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đã quan tâm chỉ đạo sát sao và thực hiện nghiêm túc các quy định của pháp luật TTHC và THAHC với việc ban hành Kế hoạch triển khai công tác theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc chấp hành pháp luật TTHC và THAHC năm 2023 trên địa bàn, thành lập các Tổ công tác tham mưu giúp UBND, Chủ tịch UBND trong việc tham gia tố tụng, tham mưu chỉ đạo công tác chấp hành pháp luật TTHC và THAHC hoặc thành lập các Đoàn kiểm tra về công tác THAHC trên địa bàn nhằm tổ chức thi hành dứt điểm các bản án hành chính đã có hiệu lực pháp luật...[14]. Đặc biệt, quá trình triển khai thực hiện, một số địa phương đã ban hành chỉ thị hoặc nghị quyết của cấp ủy Đảng về tăng cường sự lãnh đạo đối với công tác THAHC[15]. Công tác thống kê, tổng hợp, báo cáo công tác chấp hành pháp luật TTHC và THAHC cơ bản đã được UBND các tỉnh, thành phố thực hiện kịp thời và đầy đủ, đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước về THAHC, theo dõi chấp hành pháp luật TTHC và báo cáo cấp có thẩm quyền theo quy định[16]. Qua đó, tạo sự chuyển biến chung về việc chấp hành pháp luật TTHC và nâng cao kết quả THAHC trên phạm vi cả nước.

3. Công tác kiểm tra

Nhằm đánh giá tình hình chấp hành pháp luật TTHC và công tác THAHC của UBND, Chủ tịch UBND các cấp, làm rõ những kết quả đạt được, những tồn tại, hạn chế, khó khăn, vướng mắc và nguyên nhân, trên cơ sở đó đề xuất, kiến nghị với Thủ tướng Chính phủ các giải pháp nhằm bảo đảm chấp hành nghiêm pháp luật về TTHC và THAHC, Bộ Tư pháp đã phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan thành lập Đoàn Kiểm tra liên ngành[17], xây dựng Kế hoạch kiểm tra[18], tổ chức kiểm tra[19] và ban hành Kết luận kiểm tra về việc chấp hành pháp luật tố TTHC và THAHC của UBND, Chủ tịch UBND các cấp tại tỉnh Thanh Hóa và tỉnh Đắk Lắk[20]. Trên cơ sở kết quả kiểm tra, UBND tỉnh Thanh Hóa và UBND tỉnh Đắk Lắk đã chỉ đạo các sở, ngành và UBND các huyện, thành phố thuộc tỉnh khẩn trương thi hành dứt điểm các bản án hành chính đã có hiệu lực trên địa bàn quản lý. Riêng UBND tỉnh Đắk Lắk đã thành lập Tổ công tác để tham mưu giúp Chủ tịch UBND tỉnh thực hiện trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan cấp trên trực tiếp trong công tác THAHC trên địa bàn[21].

Trong năm 2023, thực hiện ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Chính phủ đối với việc thực hiện kiến nghị sau giám sát của Ủy ban Tư pháp và công tác chấp hành pháp luật TTHC và THAHC, Bộ Tư pháp tiếp tục ban hành Quyết định số 2053/QĐ-BTP ngày 21/8/2023 thành lập Đoàn kiểm tra liên ngành và ban hành Kế hoạch số 3800/KH-BTP ngày 21/8/2023 về việc kiểm tra tình hình chấp hành pháp luật TTHC và công tác THAHC của UBND, Chủ tịch UBND các cấp tại Thành phố Hồ Chí Minh và tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. Trên cơ sở Quyết định số 2053/QĐ-BTP ngày 21/8/2023 và Kế hoạch số 3800/KH-BTP ngày 21/8/2023, từ ngày 18/12/2023 đến hết ngày 22/12/2023, Đoàn kiểm tra đã tiến hành kiểm tra tại UBND Thành phố Hồ Chí Minh và UBND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu bao gồm các nội dung: (i) tình hình và kết quả triển khai thi hành Luật TTHC năm 2015, Nghị định số 71/2016/NĐ-CP; (ii) việc chấp hành pháp luật TTHC của UBND, Chủ tịch UBND các cấp; (iii) Kết quả THAHC của UBND, Chủ tịch UBND các cấp...Hiện nay, Đoàn kiểm tra đang tập trung xây dựng dự thảo các kết luận kiểm tra, gửi lấy ý kiến các địa phương được kiểm tra trước khi ký ban hành Kết luận kiểm tra.

Song song với hoạt động kiểm tra công tác THAHC, nhằm đánh giá kết quả theo dõi THAHC, nhận diện được những tồn tại, hạn chế, khó khăn, vướng mắc, đưa ra biện pháp chấn chỉnh, chỉ đạo tháo gỡ, khắc phục và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác theo dõi THAHC cũng như tăng cường nhận thức, trách nhiệm của Lãnh đạo, Chấp hành viên và công chức cơ quan THADS trong công tác theo dõi THAHC, Bộ Tư pháp đã chỉ đạo Tổng cục THADS xây dựng các Kế hoạch kiểm tra[22], tổ chức kiểm tra và ban hành các Kết luận kiểm tra chuyên đề về công tác theo dõi THAHC tại Cục THADS các tỉnh: Bình Thuận, Long An, Bình Định[23].

Có thể thấy, thông qua hoạt động giám sát của Ủy ban Tư pháp của Quốc hội, của các đại biểu Quốc hội và thông qua công tác quản lý, chỉ đạo điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ cũng như các văn bản đôn đốc, đề nghị, hướng dẫn của Bộ Tư pháp, nhận thức và sự quan tâm của UBND, Chủ tịch UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đối với việc chấp hành pháp luật TTHC và THAHC đã có sự chuyển biến tích cực. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ theo chức năng, nhiệm vụ được giao phát huy vai trò trong việc bảo đảm việc chấp hành pháp luật TTHC, THAHC trong bộ máy hành chính nhà nước, từ đó tạo được sự chuyển biến trong quản lý, chỉ đạo, điều hành về công tác chấp hành pháp luật TTHC và THAHC, góp phần nâng cao kết quả THAHC ở từng địa phương nói riêng và trên phạm vi cả nước nói chung.

4. Tình hình chấp hành pháp luật tố tụng hành chính và kết quả thi hành án hành chính

4.1. Tình hình chấp hành pháp luật tố tụng hành chính

a) Việc chấp hành pháp luật trong việc ban hành các quyết định hành chính, thực hiện hành vi hành chính

Theo báo cáo của UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, trong năm 2023, có tổng số 5.758 quyết định hành chính (QĐHC), hành vi hành chính (HVHC) bị khiếu kiện, trong đó, tại UBND cấp tỉnh là 994 QĐHC, HVHC, tại UBND cấp huyện là 4.544 QĐHC, HVHC và tại UBND cấp xã là 220 QĐHC, HVHC. Các QĐHC và HVHC bị khởi kiện tập trung chủ yếu ở các tỉnh, thành phố lớn, có sự phát triển kinh tế - xã hội sôi động hơn so với cả nước, đã và đang có nhiều dự án triển khai, phải thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và tập trung chủ yếu ở đơn vị hành chính cấp huyện như: Thành phố Hồ Chí Minh, Bà Rịa - Vũng Tàu, Đồng Nai, Hải Phòng, Kiên Giang, Long An, Nghệ An, Đắk Lắk, Đồng Tháp... Phần lớn các QĐHC, HVHC bị khởi kiện thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước về đất đai liên quan đến việc thu hồi đất, giải phóng mặt bằng, bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi nhà nước thu hồi đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất....), số còn lại tập trung ở các lĩnh vực: thuế, xử phạt vi phạm hành chính, xây dựng.

Trong tổng số 5.758 QĐHC, HVHC bị khởi kiện, có 983 QĐHC bị Tòa án tuyên hủy một phần hoặc toàn bộ và 94 HVHC bị Tòa án tuyên bố là trái pháp luật (chiếm tỷ lệ 18.7%). Trong đó, tại UBND cấp tỉnh là 107 QĐHC và 12 HVHC, tại UBND cấp huyện là 839 QĐHC và 76 HVHC, tại UBND cấp xã là 37 QĐHC và 06 HVHC. Kết quả này cho thấy, về cơ bản các QĐHC, HVHC của Chủ tịch UBND, UBND các cấp được ban hành, thực hiện theo đúng quy định của pháp luật, đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước trên các lĩnh vực. Những địa phương có nhiều QĐHC, HVHC bị Tòa án tuyên hủy, tuyên trái pháp luật trên tổng số QĐHC, HVHC bị khiếu kiện cơ bản cũng chính là các địa phương có mức độ phát triển kinh tế - xã hội cao và có nhiều QĐHC, HVHC bị khởi kiện, bao gồm các tỉnh, thành phố: Bà Rịa - Vũng Tàu (219/702), Bình Thuận (62/74), Đắk Lắk (126/323), Thành phố Hồ Chí Minh (85/628), Lâm Đồng (28/89), Quảng Nam (40/62), Quảng Ninh (20/141)...(Chi tiết tại Phụ lục I kèm theo).

Theo báo cáo của UBND các tỉnh, thành phố, nguyên nhân dẫn đến QĐHC, HVHC bị Tòa án tuyên hủy, tuyên trái pháp luật tập trung vào một số lý do chủ yếu sau: Năng lực, trình độ, ý thức trách nhiệm của một bộ phận công chức làm công tác tham mưu ban hành các QĐHC, thực hiện HVHC còn hạn chế[24], chưa nắm bắt đầy đủ hoặc chưa hiểu đúng quy định của pháp luật để ban hành QĐHC, thực hiện HVHC giải quyết công việc của người dân. Người có thẩm quyền ban hành QĐHC, thực hiện HVHC có lúc, có nơi chưa xem xét, đánh giá toàn diện, khách quan nội dung, bản chất của vụ việc và các quy định của pháp luật có liên quan, dẫn đến ban hành QĐHC, thực hiện các HVHC có nội dung chưa đúng pháp luật; Hệ thống các quy định của pháp luật, nhất là pháp luật về lĩnh vực về đất đai còn một số bất cập, được sửa đổi, bổ sung nhiều lần, khối lượng các quy định của pháp luật nhiều, trong khi chế độ quản lý, sử dụng đất đai ở Việt Nam trải qua nhiều thời kỳ, hồ sơ lưu trữ chưa đầy đủ, gây khó khăn cho cán bộ, công chức trong việc nắm bắt đầy đủ, chính xác, kịp thời các quy định của pháp luật để áp dụng thống nhất trên thực tế.

b) Việc chấp hành pháp luật trong việc tham gia phiên đối thoại, tham gia phiên tòa và cung cấp tài liệu, chứng cứ theo yêu cầu của Tòa án

Theo số liệu tổng hợp của UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, trong năm 2023, có 2.505 trường hợp, người đại diện hoặc người được ủy quyền tham gia phiên đối thoại và có 1.462 trường hợp, người đại diện hoặc người được ủy quyền không tham gia phiên đối thoại; có 2.232 trường hợp, người đại diện hoặc người được ủy quyền tham gia phiên tòa và có 1.532 trường hợp, người đại diện hoặc người được ủy quyền không tham gia phiên tòa. Số vụ việc cung cấp tài liệu, chứng cứ theo yêu cầu của Tòa án đúng thời hạn là 2.921 trường hợp, số vụ việc cung cấp tài liệu, chứng cứ theo yêu cầu của Tòa án không đúng thời hạn là 941 trường hợp, số vụ việc không cung cấp tài liệu, chứng cứ theo yêu cầu của Tòa án là 53 trường hợp. Các địa phương có nhiều trường hợp người đại diện hoặc người được ủy quyền không tham gia phiên đối thoại, không tham gia phiên tòa gồm các tỉnh, thành phố: Bạc Liêu, Bình Định, Đắk Lắk, Đồng Nai, Thành phố Hồ Chí Minh, Kiên Giang, Thanh Hóa. Địa phương có nhiều trường hợp cung cấp tài liệu, chứng cứ không đúng thời hạn theo yêu cầu của Tòa án gồm các tỉnh, thành phố: Bà Rịa - Vũng Tàu, An Giang, Đắk Lắk, Đồng Nai, Hải Phòng, Thanh Hóa... (Chi tiết tại Phụ lục I kèm theo).

Kết quả trên cho thấy, phần lớn UBND các cấp đã chấp hành nghiêm túc việc cung cấp tài liệu, chứng cứ theo yêu cầu của Tòa án và có một số UBND đã chấp hành tương đối đầy đủ việc tham gia đối thoại, tham gia phiên tòa theo yêu cầu của Tòa án. Tuy nhiên, vẫn còn thực trạng có trường hợp, người đại diện hoặc người được ủy quyền chấp hành chưa nghiêm việc tham gia đối thoại, tham gia phiên tòa và cung cấp tài liệu, chứng cứ theo yêu cầu của Tòa án.

Nguyên nhân dẫn tới việc không tham gia đầy đủ các phiên đối thoại, phiên tòa hoặc cung cấp không đúng thời hạn các tài liệu, chứng cứ theo yêu cầu của Tòa án, theo báo cáo của UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương là do gặp một số khó khăn, vướng mắc trong quá trình thi hành Luật TTHC năm 2015 như:

- Việc thực hiện quy định khoản 3 Điều 60 Luật TTHC năm 2015 về người đại diện tham gia vụ án hành chính gặp nhiều khó khăn, nhất là ở các tỉnh, thành phố lớn, nguyên nhân là do mỗi vụ án hành chính thường kéo dài và người bị kiện phải tham gia nhiều giai đoạn từ phiên họp giao nộp cung cấp chứng cứ, đối thoại, xác minh và các phiên xét xử. Nhiều trường hợp, người đứng đầu cơ quan bị kiện đã tham gia phiên tòa theo đúng quy định ngay từ lần triệu tập đầu tiên, nhưng thường các phiên tòa lại bị hoãn, dẫn đến người đứng đầu hoặc của cấp phó (khi được ủy quyền) khó khăn trong việc chủ động sắp xếp công việc để tham gia phiên tòa, trong khi người đứng đầu với trách nhiệm quản lý, điều hành, khối lượng công việc phải chỉ đạo giải quyết là rất lớn.

- Thời hạn yêu cầu cá nhân, tổ chức cung cấp tài liệu, chứng cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 93, khoản 1 Điều 128 Luật TTHC năm 2015 là tương đối ngắn (15 ngày, 10 ngày), trong khi quá trình ban hành QĐHC, thực hiện HVHC trước đó, ngoài cơ quan chủ trì tham mưu, thường có sự phối hợp giữa các cơ quan có liên quan, hồ sơ, tài liệu thường do cơ quan chuyên môn thuộc UBND quản lý nên cần có thời gian để các cơ quan chuyên môn phối hợp rà soát, báo cáo, tham mưu Lãnh đạo UBND cung cấp tài liệu, có ý kiến giải trình với Tòa án. Do đó, việc quy định thời hạn nêu trên gây khó khăn cho các cơ quan chuyên môn trong việc tham mưu chuẩn bị, cung cấp đầy đủ hồ sơ, tài liệu vụ việc theo yêu cầu của Tòa án.

4.2. Kết quả thi hành án hành chính

a) Kết quả chung

Theo báo cáo của UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, trong năm 2023, tổng số bản án, quyết định của Tòa án về vụ án hành chính đã có hiệu lực có nội dung phải thi hành là 1.375 bản án, quyết định (trong đó, kỳ trước chuyển sang là 563 bản án, phát sinh trong kỳ báo cáo là 812 bản án), tăng 453 bản án so với cùng kỳ năm 2022. Số bản án, quyết định Tòa án đã ra quyết định buộc THAHC là 571 bản án. Kết quả thi hành: đã thi hành xong 582/1.375 bản án, quyết định (tăng 153 bản án, quyết định so với cùng kỳ năm 2022), đạt tỷ lệ 42,3%, đang tiếp tục thi hành 776 bản án, quyết định, 17 bản án đang được tạm hoãn hoặc đình chỉ thi hành án (Chi tiết tại Phụ lục II kèm theo).

Quá trình thực hiện nhiệm vụ theo dõi THAHC, các cơ quan THADS đã thực hiện theo dõi 1.388 bản án (bao gồm 1.375 bản án Tòa tuyên chấp nhận yêu cầu khởi kiện và 13 quyết định buộc thi hành án đối với công dân). Kết quả, trong năm 2023, các cơ quan THADS đã ban hành văn bản thông báo tự nguyện thi hành án gửi người phải thi hành án đối với 769 vụ việc; tổ chức làm việc với người phải thi hành án trong 718 vụ việc; đăng tải công khai 553 quyết định buộc THAHC của Tòa án; có văn bản kiến nghị người có thẩm quyền xử lý trách nhiệm đối với 135 vụ việc.

Trong số các bản án hành chính chưa thi hành xong, có 61 bản án người phải thi hành án là UBND, Chủ tịch UBND cấp tỉnh, trong đó:

- UBND, Chủ tịch UBND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu và thành phố Hà Nội: Mỗi địa phương còn 08 bản án;

- UBND, Chủ tịch UBND tỉnh Đắk Lắk: 06 bản án;

- UBND, Chủ tịch UBND tỉnh Bình Dương và Thành phố Hồ Chí Minh: Mỗi địa phương còn 05 bản án;

- UBND, Chủ tịch UBND các tỉnh Bình Thuận, Kiên Giang: Mỗi địa phương còn 04 bản án;

- UBND, Chủ tịch UBND các tỉnh Bình Phước, Lâm Đồng: Mỗi địa phương còn 03 bản án;

- UBND, Chủ tịch UBND các tỉnh Bạc Liêu, Ninh Thuận, Phú Yên, Thanh Hóa: Mỗi địa phương còn 02 bản án;

- UBND, Chủ tịch UBND các tỉnh Đà Nẵng, Điện Biên, Bình Định, Bắc Kạn, Gia Lai, Ninh Bình, Tiền Giang: Mỗi địa phương còn 01 bản án.

Có thể thấy rằng, thông qua công tác giám sát của Quốc hội, Ủy ban Tư pháp của Quốc hội, sự chỉ đạo điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, sự tham mưu, đôn đốc, hướng dẫn tích cực của Bộ Tư pháp cũng như của hệ thống THADS và hoạt động kiểm tra liên ngành trung ương, kết quả THAHC của UBND, Chủ tịch UBND các cấp đã có sự chuyển biến. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều bản án hành chính, trong đó có những bản án kéo dài nhiều năm thuộc trách nhiệm thi hành của UBND, Chủ tịch UBND các cấp chưa được thi hành dứt điểm; có bản án quá trình tổ chức thi hành phát sinh khó khăn, vướng mắc nhưng một số địa phương chưa chủ động, phối hợp với các bộ, ngành có liên quan để tháo gỡ hoặc báo cáo xin ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ hoặc cấp có thẩm quyền. Điều này cho thấy người đứng đầu UBND một số tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chưa dành sự quan tâm đúng mức, thực hiện chưa đầy đủ trách nhiệm được giao đối với công tác THAHC theo quy định của Luật TTHC năm 2015 và Nghị định số 71/2016/NĐ-CP.

b) Kết quả thực hiện ý kiến chỉ đạo của Phó Thủ tướng Chính phủ Trần Lưu Quang tại Văn bản số 1234/VPCP-V.I ngày 28/02/2023 của Văn phòng Chính phủ

Ngày 28/02/2023, Phó Thủ tướng Chính phủ Trần Lưu Quang có ý kiến chỉ đạo về công tác THAHC đối với Bộ Tư pháp và Chủ tịch UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tại Công văn số 1234/VPCP-V.I. Thực hiện ý kiến chỉ đạo của Phó Thủ tướng Chính phủ và các văn bản đôn đốc, kiến nghị, hướng dẫn của Bộ Tư pháp, các địa phương đã có văn bản triển khai thực hiện. Nhiều địa phương, đồng chí Chủ tịch UBND cấp tỉnh đã trực tiếp chỉ đạo đối với công tác chấp hành pháp luật TTHC và THAHC, nhờ đó, công tác chấp hành pháp luật TTHC và kết quả THAHC trong năm 2023 ở nhiều địa phương đã có sự chuyển biến tích cực.

Đối với việc tổ chức thi hành 56 bản án theo kiến nghị của Bộ Tư pháp tại Báo cáo số 36/BC-BTP ngày 07/02/2023 về tình hình chấp hành pháp luật TTHC và kết quả THAHC năm 2022 và chỉ đạo của Phó Thủ tướng Chính phủ tại Công văn số 1234/VPCP-V.I ngày 28/02/2023, đến nay, theo báo cáo của UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và qua kết quả rà soát của Bộ Tư pháp, đã thi hành xong 37/56 bản án. Cụ thể: UBND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu thi hành xong 05/10 bản án, UBND tỉnh Bình Dương thi hành xong 01/01 bản án, UBND Thành phố Hồ Chí Minh thi hành xong 27/29 bản án, UBND tỉnh Khánh Hòa thi hành xong 01/01 bản án, UBND tỉnh Quảng Trị thi hành xong 01/01 bản án, UBND tỉnh Thanh Hóa thi hành xong 01/01 bản án, UBND tỉnh Cà Mau thi hành xong 01/01 bản án.

Đối với 19/56 bản án chưa thi hành xong, UBND Thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Đà Nẵng và UBND các tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, Bắc Kạn, Đắk Lắk, Kiên Giang, Phú Yên, Tiền Giang... đã báo cáo các khó khăn, vướng mắc và nguyên nhân chưa thi hành xong. Theo báo cáo của các địa phương thì một số bản án chưa thi hành xong vì nội dung thi hành trong bản án tuyên còn chưa rõ, cần có sự giải thích của Tòa án; việc áp dụng pháp luật còn có quan điểm khác nhau giữa cơ quan xét xử và cơ quan quản lý nhà nước là người phải thi hành án, nhất là các quy định liên quan đến bồi thường, hỗ trợ, tái định cư nên người phải thi hành án đang kiến nghị cấp có thẩm quyền xem xét kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm; các vụ việc liên quan đến lĩnh vực đất đai, đây là lĩnh vực hết sức phức tạp, diễn ra đã lâu, quy định của pháp luật có nhiều thay đổi nên việc thi hành án mất nhiều thời gian; vụ việc đang được xin ý kiến hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền hoặc việc thi hành án có thể dẫn đến phát sinh các khiếu kiện khác của người dân trong cùng một dự án.

II. ĐÁNH GIÁ CHUNG

1. Về kết quả đạt được

Trên cơ sở kết quả giám sát của Ủy ban Tư pháp Quốc hội, sự chỉ đạo điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, sự triển khai tích cực của Bộ Tư pháp cũng như của Hệ thống THADS, tình hình chấp hành pháp luật về TTHC và THAHC của các cơ quan hành chính nhà nước đã có những chuyển biến, thể hiện ở các khía cạnh như: (1) công tác hoàn thiện thể chế pháp luật về TTHC và THAHC tiếp tục được quan tâm nghiên cứu, hoàn thiện hoặc kiến nghị hoàn thiện, nhất là các quy định về TTHC, THAHC và theo dõi THAHC qua đó tạo hành lang pháp lý đầy đủ cho hoạt động chấp hành pháp luật TTHC và THAHC; (2) Công tác chỉ đạo triển khai việc chấp hành pháp luật TTHC và THAHC được thực hiện nghiêm túc, kịp thời từ trung ương đến địa phương. Ở Trung ương, Bộ Tư pháp và các bộ, ngành đã thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ theo Luật TTHC năm 2015, Nghị định số 71/2016/NĐ-CP và chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ. Ở địa phương, người đứng đầu UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đã quan tâm và trực tiếp chỉ đạo cơ quan chuyên môn, UBND cấp dưới thực hiện nghiêm việc chấp hành pháp luật TTHC và THAHC; (3) Công tác kiểm tra tình hình chấp hành pháp luật TTHC và THAHC được thực hiện thường xuyên, có trọng tâm, trọng điểm, tập trung vào các địa phương còn nhiều bản án, quyết định của Tòa án về vụ án hành chính chưa được thi hành xong, có nhiều vụ việc phức tạp, kéo dài; (4) Các cơ quan THADS đã triển khai thực hiện tương đối đầy đủ và hiệu quả trách nhiệm theo dõi THAHC và trách nhiệm giúp UBND cùng cấp trong công tác quản lý về THAHC; (5) Công tác thống kê, báo cáo về tình hình chấp hành pháp luật TTHC và kết quả THAHC ngày càng đi vào nền nếp, đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước cũng như xây dựng báo cáo của Chính phủ trình Quốc hội về công tác thi hành án theo quy định; (6) Kết quả THAHC thuộc trách nhiệm của các cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền trong cơ quan nhà nước tăng so với cùng kỳ năm trước với 582 bản án, quyết định đã được thi hành xong (tăng 153 bản án, quyết định).

2. Tồn tại, hạn chế

- Còn nhiều vụ việc, người bị kiện là các cơ quan hành chính nhà nước hoặc người có thẩm quyền trong các cơ quan hành chính nhà nước chưa thực hiện nghiêm quy định về việc tham gia đối thoại, tham gia phiên tòa, cung cấp tài liệu, chứng cứ và bảo vệ quyền và lợi ích của nhà nước trước Tòa án. Một số vụ việc quá trình tổ chức thi hành án gặp khó khăn, vướng mắc có nguyên nhân liên quan đến việc các cơ quan hành chính nhà nước hoặc người có thẩm quyền trong các cơ quan hành chính nhà nước không tham gia đối thoại, tham gia phiên tòa, chậm hoặc không cung cấp tài liệu, chứng cứ và bảo vệ quyền và lợi ích của nhà nước trước Tòa án theo quy định của Luật TTHC năm 2015.

- Vẫn còn 776 bản án, quyết định của Tòa án về vụ án hành chính đã có hiệu lực pháp luật nhưng chưa được thi hành xong (chiếm tỷ lệ 56%), trong đó tập trung ở các địa phương: Thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, Đắk Lắk, Kiên Giang, Phú Yên, Bình Thuận, Thanh Hóa, Lâm Đồng, Bà Rịa - Vũng Tàu, Quảng Nam...Trong đó, có 61 bản án, người phải thi hành án là UBND, Chủ tịch UBND cấp tỉnh và có không ít bản án đã tồn đọng nhiều năm nhưng chưa được tổ chức thi hành dứt điểm.

- Mặc dù còn nhiều bản án, quyết định của Tòa án về vụ án hành chính đã có hiệu lực pháp luật nhưng chưa được thi hành xong, Tòa án đã ra quyết định buộc THAHC, Viện kiểm sát đã kiến nghị việc THAHC, cơ quan THADS đã có các văn bản đôn đốc, kiến nghị xem xét trách nhiệm, tuy nhiên, theo báo cáo của UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chưa có trường hợp nào người phải thi hành án là cơ quan nhà nước hoặc người có thẩm quyền trong cơ quan nhà nước bị xem xét, xử lý trách nhiệm do chậm thi hành án, không chấp hành, chấp hành không đúng hoặc không đầy đủ nội dung bản án, quyết định của Tòa án.

- Vẫn còn một số UBND tỉnh, thành phố[25] chưa thực hiện nghiêm túc, kịp thời và đầy đủ việc thống kê, báo cáo số liệu về tình hình chấp hành pháp luật TTHC và THAHC theo quy định, hướng dẫn của Bộ Tư pháp. Điều này ảnh hưởng đến tiến độ, chất lượng công tác tổng hợp, xây dựng báo cáo chung của Bộ Tư pháp lên Chính phủ và cấp có thẩm quyền. Đồng thời, đây cũng là hạn chế có ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả công tác tham mưu giúp Chính phủ theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc chấp hành pháp luật TTHC và quản lý nhà nước về THAHC trên cả nước.

3. Nguyên nhân của tồn tại, hạn chế

a) Nguyên nhân chủ quan

- Mặc dù Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ đã chỉ đạo, Bộ Tư pháp, các bộ, ngành có liên quan và UBND, Chủ tịch UBND các cấp đã quan tâm, chỉ đạo các cơ quan hành chính chấp hành các quy định của pháp luật về TTHC và THAHC, nhưng việc chấp hành pháp luật TTHC và THAHC ở một số địa phương vẫn chưa nghiêm túc, dẫn đến số lượng bản án, quyết định hành chính chưa thi hành xong vẫn còn nhiều.

- Đối với những bản án có khó khăn, vướng mắc trong quá trình thi hành, nhiều địa phương chưa có phương án để giải quyết dứt điểm. Đặc biệt có những bản án thuộc trách nhiệm thi hành của UBND, Chủ tịch UBND cấp tỉnh nhưng một số địa phương chưa tích cực, chủ động phối hợp với các bộ, ngành để tháo gỡ hoặc báo cáo, xin ý kiến chỉ đạo giải quyết của cấp có thẩm quyền.

b) Nguyên nhân khách quan

- Việc tham gia tố tụng của Chủ tịch UBND hoặc người được Chủ tịch UBND ủy quyền theo quy định tại Điều 60 của Luật TTHC năm 2015 chưa được thực hiện nghiêm túc, có một phần do khối lượng công việc quản lý nhà nước tại một số địa phương rất lớn, dẫn đến khó khăn trong việc ủy quyền và sắp xếp công việc để tham gia tố tụng theo đúng quy định của pháp luật.

- Cơ chế THAHC theo quy định của pháp luật hiện hành là cơ chế “tự thi hành”. Do đó, kết quả THAHC phụ thuộc rất lớn vào việc tự nguyện thi hành của các cơ quan, người có thẩm quyền phải thi hành án.

- Các bản án, quyết định của Tòa án về vụ án hành chính chưa thi hành xong hầu hết liên quan đến lĩnh vực quản lý nhà nước về đất đai, đây là lĩnh vực hết sức phức tạp, các vụ việc tranh chấp, khiếu kiện thường kéo dài nhiều năm, đã qua nhiều cấp, nhiều ngành giải quyết, hiện trạng quản lý, sử dụng đất đã có nhiều biến động; trong khi hệ thống các quy định của pháp luật đất đai cũng có nhiều thay đổi cho phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của từng thời kỳ; công tác thống kê, kiểm kê, lập và quản lý hồ sơ địa chính, xử lý vi phạm về đất đai còn có những tồn tại, hạn chế. Các vụ án hành chính Tòa án đưa ra xét xử thường có nội dung phức tạp, tại các buổi đối thoại hoặc phiên tòa, người bị kiện và người khởi kiện không thể hòa giải, đối thoại thành do nhiều nguyên nhân chủ quan và nguyên nhân khách quan, từ đó dẫn đến quá trình tổ chức thi hành các bản án thuộc các vụ việc này cũng gặp nhiều khó khăn, vướng mắc.

- Một số quy định của pháp luật quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực phát sinh tranh chấp hành chính hiện còn có quan điểm khác nhau giữa cơ quan xét xử và cơ quan quản lý nhà nước cấp trên về ngành, lĩnh vực dẫn đến quá trình tổ chức thi hành án cũng có những vướng mắc nhất định cho cơ quan nhà nước là bên phải THAHC trong việc thực hiện bản án hành chính của Tòa án và quy định, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của cơ quan quản lý nhà nước cấp trên.

III. PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP TRONG CÔNG TÁC CHẤP HÀNH PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÀNH CHÍNH VÀ THI HÀNH ÁN HÀNH CHÍNH NĂM 2024

Trên cơ sở những kết quả đạt được, xác định rõ những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân trong công tác chấp hành pháp luật TTHC và THAHC năm 2023, nhằm tiếp tục triển khai thực hiện nghiêm túc, đầy đủ và có hiệu quả các quy định của Luật TTHC năm 2015, Nghị định số 71/2016/NĐ-CP, Nghị định số 98/2022/NĐ-CP, Bộ Tư pháp xác định phương hướng, nhiệm vụ và giải pháp thực hiện trong công tác chấp hành pháp luật TTHC và THAHC năm 2024 như sau:

1. Phương hướng, nhiệm vụ

1.1. Bộ Tư pháp tiếp tục tham mưu giúp Chính phủ thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ được giao trong công tác quản lý nhà nước về THAHC và theo dõi, đôn đốc, kiểm tra các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và UBND cấp tỉnh trong việc chấp hành pháp luật TTHC và THAHC, trong đó, Bộ Tư pháp xây dựng, ban hành và triển khai thực hiện Kế hoạch công tác theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc chấp hành pháp luật TTHC và THAHC năm 2024 làm cơ sở tổ chức triển khai thực hiện trên phạm vi toàn quốc.

1.2. Trên cơ sở tổng hợp kết quả tổng kết tình hình thi hành Luật TTHC năm 2015, kết quả sơ kết 05 năm triển khai thi hành Nghị định số 71/2016/NĐ-CP và kết quả tổng kết thực hiện Chỉ thị số 26/CT-TTg ngày 15/11/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường chấp hành pháp luật TTHC và THAHC, Bộ Tư pháp nghiên cứu, phối hợp với các cơ quan hữu quan tham mưu giúp Chính phủ hoàn thiện hoặc đề xuất hoàn thiện các quy định của pháp luật về TTHC và THAHC nhằm giải quyết những khó khăn, vướng mắc, bất cập trong thực tiễn thi hành.

1.3. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và UBND, Chủ tịch UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tập trung chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra việc chấp hành pháp luật TTHC và THAHC; thực hiện nghiêm các quy định về trách nhiệm tham gia phiên tòa, tham gia đối thoại, giải trình và cung cấp hồ sơ, chứng cứ theo quy định của Luật TTHC năm 2015; chỉ đạo, tổ chức thi hành dứt điểm các bản án hành chính đã có hiệu lực thi hành, nhất là những bản án hành chính đã kéo dài nhiều năm.

1.4. Bộ Tư pháp chỉ đạo Hệ thống THADS theo dõi 100% bản án, quyết định của Tòa án về vụ án hành chính thuộc trách nhiệm theo dõi theo quy định của pháp luật và thực hiện đầy đủ các quy định của pháp luật về kiến nghị xử lý trách nhiệm người phải thi hành án chậm thi hành, không chấp hành hoặc chấp hành không đầy đủ, không đúng bản án, quyết định của Tòa án.

1.5. Các bộ, ngành và UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện thống kê và báo cáo đầy đủ và kịp thời tình hình và kết quả chấp hành pháp luật TTHC và THAHC theo đúng quy định của Nghị định số 71/2016/NĐ-CP, chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Chỉ thị 26/CT-TTg và hướng dẫn của Bộ Tư pháp tại Công văn số 2723/BTP-TCTHADS ngày 30/6/2023.

2. Giải pháp

2.1. Tham mưu Thủ tướng Chính phủ tiếp tục chỉ đạo quyết liệt đối với người đứng đầu các bộ, ngành và địa phương hạn chế tối đa những sai sót trong việc ban hành các QĐHC và thực hiện HVHC làm phát sinh khiếu kiện hành chính; quán triệt, thực hiện, chỉ đạo thực hiện nghiêm túc các quy định của pháp luật TTHC; chỉ đạo rà soát và tổ chức thi hành dứt điểm các bản án, quyết định của Tòa án về vụ án hành chính đã có hiệu lực thi hành; chỉ đạo kiểm tra, xem xét và xử lý trách nhiệm đối với các tổ chức, cá nhân có hành vi chậm thi hành án, không chấp hành, chấp hành không đúng hoặc không đầy đủ nội dung bản án, quyết định của Tòa án theo quy định của Luật Tố tụng hành chính năm 2015, Nghị định số 71/2016/NĐ-CP và Chỉ thị số 26/CT-TTg.

2.2. Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, nhất là Tỉnh ủy, Thành ủy các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đối với công tác chấp hành pháp luật TTHC và THAHC trên địa bàn.

2.3. Bộ Tư pháp tăng cường phối hợp với Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao trong công tác theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc chấp hành pháp luật TTHC và quản lý nhà nước về THAHC, trong đó phối hợp kiểm tra liên ngành việc chấp hành pháp luật TTHC, THAHC và nghiên cứu hoàn thiện, đề xuất hoàn thiện các quy định của pháp luật về TTHC và THAHC. Đồng thời, phối hợp chặt chẽ với các bộ, ngành, nhất là các bộ, ngành có hệ thống cơ quan ngành dọc từ Trung ương đến địa phương và UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương để chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra việc chấp hành pháp luật TTHC và THAHC.

2.4. Tăng cường kiểm tra tình hình chấp hành pháp luật TTHC và THAHC, tập trung tại các địa phương có số lượng vụ việc khiếu kiện, vụ việc THAHC lớn, phức tạp, kéo dài nhằm xác định rõ nguyên nhân, đề xuất giải pháp bảo đảm thi hành dứt điểm các bản án, quyết định của Tòa án về vụ án hành chính. Đối với các trường hợp chậm hoặc không chấp hành án hành chính sẽ kiến nghị làm rõ nguyên nhân và xem xét, xử lý nghiêm trách nhiệm theo quy định của pháp luật và chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ.

2.5. Chỉ đạo Hệ thống THADS thực hiện đầy đủ trách nhiệm theo dõi THAHC; tăng cường hướng dẫn nghiệp vụ và tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ về công tác theo dõi THAHC; tăng cường kiểm tra tình hình thực hiện theo dõi thi hành án hành chính; xử lý theo quy định các đơn thư, phản ánh, kiến nghị của người dân liên quan đến công tác THAHC; nâng cao hiệu quả công tác theo dõi, báo cáo, thống kê về THAHC.

IV. ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ

Để nâng cao hiệu quả công tác chấp hành pháp luật TTHC và THAHC, Bộ Tư pháp đề xuất, kiến nghị Thủ tướng Chính phủ:

1. Tiếp tục chỉ đạo các bộ, ngành và UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nâng cao chất lượng, bảo đảm việc ban hành QĐHC, thực hiện HVHC tuân thủ đúng quy định của pháp luật, nhất là các lĩnh vực dễ phát sinh khiếu kiện như đất đai, xây dựng, bồi thường, tái định cư...; chủ động việc kiểm tra, rà soát, xử lý kịp thời thiếu sót, sai phạm trong việc ban hành QĐHC, thực hiện HVHC, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân; đề cao trách nhiệm của người đứng đầu, thực hiện, chỉ đạo thực hiện nghiêm túc các quy định của pháp luật về TTHC, nhất là quy định về đối thoại, hòa giải, tham gia phiên tòa, cung cấp tài liệu, chứng cứ theo yêu cầu của Tòa án; thi hành, chỉ đạo tổ chức thi hành nghiêm túc và dứt điểm các bản án, quyết định của Tòa án về vụ án hành chính, khắc phục ngay tình trạng tồn đọng các bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật nhưng không được thi hành; tăng cường kiểm tra, đôn đốc cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý trong chấp hành pháp luật TTHC và THAHC; xử lý nghiêm trách nhiệm của cá nhân, tổ chức có vi phạm do để chậm thi hành án, không chấp hành, chấp hành không đúng hoặc không đầy đủ nội dung bản án, quyết định của Tòa án theo quy định của Luật TTHC năm 2015, Nghị định số 71/2016/NĐ-CP và Chỉ thị số 26/CT-TTg.

Đồng thời, chỉ đạo đạo các bộ, ngành và UBND các tỉnh, thành phố định kỳ tổng hợp, đánh giá tình hình chấp hành pháp luật TTHC và kết quả THAHC ở bộ, ngành, địa phương mình, báo cáo Bộ Tư pháp để tổng hợp, báo cáo Chính phủ, Quốc hội theo đúng quy định và hướng dẫn của Bộ Tư pháp. Yêu cầu UBND các tỉnh, thành phố[26] ngoài việc thống kê, báo cáo về kết quả THAHC, định kỳ tổng hợp và báo cáo đầy đủ số liệu về tình hình chấp hành pháp luật TTHC theo đúng hướng dẫn của Bộ Tư pháp, bảo đảm nghiêm túc, đầy đủ và kịp thời.

2. Chỉ đạo Chủ tịch UBND các tỉnh, thành phố: Thành phố Hồ Chí Minh, Bà Rịa - Vũng Tàu, Hà Nội, Đắk Lắk, Bình Dương, Bình Thuận, Kiên Giang, Bình Phước, Lâm Đồng, Thanh Hóa, Bạc Liêu, Ninh Thuận, Phú Yên, Điện Biên, Bình Định, Bắc Kạn, Gia Lai, Ninh Bình, Tiền Giang có giải pháp, tập trung thi hành dứt điểm các bản án, quyết định của Tòa án về vụ án hành chính đã có hiệu lực pháp luật, thuộc trách nhiệm thi hành của UBND, Chủ tịch UBND các cấp trên địa bàn tỉnh, thành phố nhưng tính đến kết thúc năm 2023 còn tồn đọng, chưa được thi hành.

3. Chỉ đạo UBND, Chủ tịch UBND các tỉnh, thành phố làm rõ nguyên nhân, xem xét trách nhiệm và xử lý theo quy định (nếu có) đối với các tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc để tồn đọng 50 bản án hành chính thuộc trách nhiệm thi hành của UBND, Chủ tịch UBND cấp tỉnh có hiệu lực từ năm 2022 trở về trước nhưng đến nay chưa được thi hành xong (trong đó có 18/56 bản án Bộ Tư pháp đã kiến nghị tại Báo cáo số 36/BC-BTP ngày 07/02/2023 và Phó Thủ tướng Chính phủ Trần Lưu Quang đã chỉ đạo tại Công văn số 1234/VPCP-V.I ngày 28/02/2023 của Văn phòng Chính phủ) theo quy định tại Nghị định số 71/2016/NĐ-CP và Chỉ thị số 26/CT-TTg, trừ trường hợp bản án bị hoãn, tạm đình chỉ thi hành (chi tiết tại Phụ lục III kèm theo).

Trên đây là Báo cáo về tình hình chấp hành pháp luật tố tụng hành chính và kết quả thi hành án hành chính năm 2023, Bộ Tư pháp xin trân trọng báo cáo Chính phủ./.

 


Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ (để b/c);
- PTTg CP Trần Lưu Quang (để b/c);
- Bộ trưởng (để b/c);
- Ủy ban Tư pháp của Quốc hội (để b/c);
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Văn phòng Chính phủ (để phối hợp);
- Lưu: VT, TCTHADS.

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Mai Lương Khôi

 


PHỤ LỤC I

TÌNH HÌNH CHẤP HÀNH PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÀNH CHÍNH
(Kèm theo Báo cáo số 54/BC-BTP ngày 29 tháng 01 năm 2024 của Bộ Tư pháp)

TT

Tên cơ quan

Số lượng QĐHC, HVHC bị khiếu kiện

Số lượng QĐHC bị Tòa án tuyên hủy một phần hoặc toàn bộ

Số lượng HVHC bị Tòa án tuyên bố là trái pháp luật

Tình hình chấp hành pháp luật tố tụng hành chính

Tổng số

Trong đó

Tổng số

Trong đó

Tổng số

Trong đó

Số vụ việc người đại diện hoặc người được ủy quyền tham gia phiên đối thoại

Số vụ việc người đại diện hoặc người được ủy quyền tham gia phiên tòa

Số vụ việc cung cấp tài liệu, chứng cứ theo yêu cầu của Tòa án

UBND cấp tỉnh

UBND cấp huyện

UBND cấp xã

UBND cấp tỉnh

UBND cấp huyện

UBND cấp xã

UBND cấp tỉnh

UBND cấp huyện

UBND cấp xã

Số vụ việc có tham gia

Số vụ việc không tham gia

Số vụ việc có tham gia

Số vụ việc không tham gia

Số vụ việc có cung cấp

Số vụ việc không cung cấp

Đúng thời hạn

Chậm cung cấp

A

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12

13

14

15

16

17

18

19

20

 

Tổng cộng

5758

994

4544

220

983

107

839

37

94

12

76

6

2505

1462

2232

1532

2921

941

53

1

An Giang

63

4

55

4

6

0

6

0

0

0

0

0

2

42

0

20

2

42

0

2

Bà Rịa - Vũng Tàu

702

98

604

0

219

38

181

0

0

0

0

0

550

0

550

0

530

20

0

3

Bắc Giang

164

149

15

0

1

0

1

0

2

2

0

0

0

32

0

20

0

0

0

4

Bắc Kạn

8

1

5

2

1

1

0

0

0

0

0

0

3

0

3

0

3

0

0

5

Bạc Liêu

103

16

87

0

16

3

13

0

0

0

0

0

3

51

0

52

53

4

0

6

Bắc Ninh

70

5

64

1

7

1

5

1

0

0

0

0

70

0

30

40

0

0

0

7

Bến Tre

30

7

21

2

10

5

2

3

4

0

4

0

6

24

4

24

19

9

2

8

Bình Định

99

19

73

7

3

0

1

2

0

0

0

0

9

68

9

68

77

0

0

9

Bình Dương

165

24

138

3

14

0

13

1

0

0

0

0

0

40

0

30

17

25

0

10

Bình Phước

15

0

15

0

1

0

1

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

11

Bình Thuận

74

3

71

0

62

5

57

0

12

0

12

0

65

9

65

9

74

0

0

12

Cà Mau

36

9

25

2

0

0

0

0

0

0

0

0

7

0

7

0

34

2

0

13

Cao Bằng

38

0

38

0

6

0

6

0

1

0

1

0

9

0

9

0

9

0

0

14

Cần Thơ

44

0

44

0

4

0

4

0

0

0

0

0

44

0

44

0

44

0

0

15

Đà Nẵng

33

9

20

4

5

3

2

0

8

0

7

1

27

7

19

7

30

2

0

16

Đắk Lắk

323

49

272

2

126

13

112

1

1

0

1

0

49

269

15

299

43

270

0

17

Đắk Nông

43

2

36

5

5

1

4

0

1

0

1

0

41

0

33

2

43

0

0

18

Điện Biên

25

1

22

2

4

0

4

0

0

0

0

0

4

4

3

2

9

4

0

19

Đồng Nai

229

84

127

18

20

8

12

0

8

7

1

0

16

101

33

66

118

96

13

20

Đồng Tháp

192

38

152

2

20

2

18

0

0

0

0

0

29

33

7

32

16

12

0

21

Gia Lai

0

 

 

 

0

 

 

 

0

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

22

Hà Giang

13

2

11

0

0

0

0

0

0

0

0

0

13

0

0

0

13

0

0

23

Hà Nam

24

3

19

2

1

0

1

0

0

0

0

0

6

18

6

18

2

0

0

24

Hà Nội

0

 

 

 

0

 

 

 

0

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

25

Hà Tĩnh

17

2

14

1

5

0

5

0

0

0

0

0

17

0

17

0

17

0

0

26

Hải Dương

74

3

56

15

15

0

14

1

1

0

0

1

16

23

9

0

0

0

0

27

Hải Phòng

323

40

267

16

4

1

1

2

0

0

0

0

294

24

211

104

165

154

0

28

Hậu Giang

25

24

1

0

3

2

1

0

0

0

0

0

25

0

5

20

25

0

0

29

TP Hồ Chí Minh

628

42

565

21

85

3

79

3

9

0

9

0

232

234

226

234

466

0

0

30

Hòa Bình

30

9

21

0

0

0

0

0

0

0

0

0

21

9

24

6

30

0

0

31

Hưng Yên

13

0

2

11

0

0

0

0

0

0

0

0

13

0

13

0

13

0

0

32

Khánh Hòa

47

1

41

5

25

1

19

5

9

0

9

0

22

0

22

0

0

0

0

33

Kiên Giang

359

16

343

0

27

0

27

0

13

0

13

0

7

88

7

88

69

6

27

34

Kon Tum

8

5

2

1

0

0

0

0

0

0

0

0

6

1

6

1

7

0

0

35

Lai Châu

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

36

Lâm Đồng

89

19

69

1

28

0

27

1

4

0

4

0

60

29

60

29

89

0

0

37

Lạng Sơn

26

4

22

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

21

0

10

26

0

0

38

Lào Cai

59

8

42

9

12

1

11

0

1

0

1

0

34

25

4

19

55

4

0

39

Long An

156

0

156

0

25

0

25

0

7

0

6

1

156

0

143

13

135

21

0

40

Nam Định

16

2

11

3

3

0

2

1

0

0

0

0

16

0

16

0

16

0

0

41

Nghệ An

226

34

166

26

31

10

17

4

0

0

0

0

78

1

22

0

81

6

1

42

Ninh Bình

44

0

44

0

0

0

0

0

0

0

0

0

44

0

44

0

44

0

0

43

Ninh Thuận

44

0

44

0

0

0

0

0

0

0

0

0

16

0

44

0

2

0

0

44

Phú Thọ

44

6

37

1

7

0

6

1

0

0

0

0

1

23

2

22

19

5

0

45

Phú Yên

67

13

51

3

13

1

10

2

1

0

0

1

50

3

50

3

37

 

8

46

Quảng Bình

36

2

32

2

3

0

3

0

1

0

1

0

12

0

12

20

26

0

0

47

Quảng Nam

62

0

58

4

40

0

36

4

0

0

0

0

58

0

62

0

62

0

0

48

Quãng Ngãi

163

85

66

12

12

5

6

1

6

3

2

1

34

33

75

2

72

15

2

49

Quảng Ninh

141

23

114

4

20

2

18

0

3

0

3

0

56

85

42

99

62

79

0

50

Quảng Trị

33

0

29

4

19

0

18

1

2

0

1

1

21

0

12

3

18

0

0

51

Sóc Trăng

2

0

2

0

2

0

2

0

0

0

0

0

0

0

1

1

2

0

0

52

Sơn La

0

 

 

 

0

 

 

 

0

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

53

Tây Ninh

68

2

66

0

4

0

4

0

0

0

0

0

68

0

68

0

66

2

0

54

Thái Bình

30

2

20

8

8

0

6

2

0

0

0

0

0

15

0

15

15

0

0

55

Thái Nguyên

46

1

41

4

1

0

1

0

0

0

0

0

10

7

11

6

4

15

0

56

Thanh Hóa

110

9

98

3

11

0

11

0

0

0

0

0

7

48

3

57

3

52

0

57

Thừa Thiên Huế

51

9

41

1

8

 

7

1

0

0

0

0

51

0

51

0

51

0

0

58

Tiền Giang

15

1

14

0

15

1

14

0

0

0

0

0

15

0

15

0

15

0

0

59

Trà Vinh

0

 

 

 

0

 

 

 

0

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

60

Tuyên Quang

60

16

41

3

11

0

11

0

0

0

0

0

7

48

3

57

3

52

0

61

Vĩnh Long

12

0

12

0

0

0

0

0

0

0

0

0

2

10

10

2

7

5

0

62

Vĩnh Phúc

123

93

24

6

9

0

9

0

0

0

0

0

90

32

92

27

83

39

0

63

Yên Bái

18

0

18

0

6

0

6

0

0

0

0

0

13

5

13

5

0

0

0

 

PHỤ LỤC II

KẾT QUẢ THI HÀNH ÁN HÀNH CHÍNH
(Kèm theo Báo cáo số 54/BC-BTP ngày 29 tháng 01 năm 2024 của Bộ Tư pháp)

STT

Tên đơn vị

Số bản án, quyết định của Tòa án về vụ án hành chính đã có hiệu lực phải thi hành

Chia ra:

Kết quả thi hành bản án, quyết định của Tòa án về vụ án hành chính đã có hiệu lực thi hành, trong đó:

Năm trước chuyển sang

Thụ lý mới

Tổng số

Chia ra:

Tổng số

Chia ra:

Đã thi hành xong

Chia ra:

Chưa thi hành xong

Chia ra:

Chưa có quyết định buộc THAHC của Tòa án

Đã có Quyết định buộc THAHC của Tòa án

Chưa có quyết định buộc THAHC của Tòa án

Đã có Quyết định buộc THAHC của Tòa án

Trong số năm trước chuyển sang

Trong số thụ lý mới

Trong số năm trước chuyển sang

Trong số thụ lý mới

Đã có Quyết định buộc THAHC

Chưa có Quyết định buộc THAHC

Đã có Quyết định buộc THAHC

Chưa có Quyết định buộc THAHC

Đã có Quyết định buộc THAHC

Chưa có Quyết định buộc THAHC

Đã có Quyết định buộc THAHC

Chưa có Quyết định buộc THAHC

 

A

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12

13

14

15

16

17

Tổng số

1375

563

271

292

812

533

279

582

97

130

96

259

776

190

121

173

292

1

An Giang

5

1

0

1

4

3

1

0

0

0

0

0

5

1

0

1

3

2

Bà Rịa - Vũng Tàu

95

24

6

18

71

35

36

45

10

1

9

25

50

8

3

27

12

3

Bắc Giang

4

0

0

0

4

3

1

2

0

0

1

1

2

0

0

0

2

4

Bắc Kạn

1

1

0

1

0

0

0

0

0

0

0

0

1

1

0

0

0

5

Bạc Liêu

21

5

0

5

16

14

2

13

0

0

2

11

8

5

0

0

3

6

Bắc Ninh

7

0

0

0

7

7

0

2

0

0

0

2

5

0

0

0

5

7

Bến Tre

25

0

0

0

25

24

1

25

0

0

1

24

0

0

0

0

0

8

Bình Định

15

9

2

7

6

3

3

7

3

 

1

3

5

1

2

2

0

9

Bình Dương

45

16

12

4

29

21

8

22

0

9

1

12

22

5

4

5

8

10

Bình Phước

13

1

1

0

12

11

1

6

0

0

1

5

7

0

0

0

7

11

Bình Thuận

74

22

1

21

52

30

22

15

4

0

1

10

56

17

2

19

18

12

Cà Mau

4

1

 

1

3

 

3

3

1

 

2

 

1

 

 

1

 

13

Cao Bằng

3

2

1

1

1

1

0

3

1

1

0

1

0

0

0

0

0

14

Cần Thơ

4

1

0

1

3

0

3

0

0

0

0

0

4

0

0

4

0

15

Đà Nẵng

19

7

5

2

12

6

6

11

0

1

5

5

8

2

1

1

4

16

Đắk Lắk

121

54

10

44

67

37

30

53

30

6

12

5

68

15

7

17

29

17

Đắk Nông

3

1

0

1

2

0

2

0

0

0

0

0

3

1

0

2

0

18

Điện Biên

1

1

1

0

0

0

0

0

0

0

0

0

1

0

1

0

0

19

Đồng Nai

23

18

2

16

5

5

0

2

1

0

0

1

19

14

2

0

3

20

Đồng Tháp

4

1

0

1

3

0

3

2

1

0

1

0

2

0

0

2

0

21

Gia Lai

12

7

7

0

5

3

2

5

0

3

0

2

7

0

3

2

2

22

Hà Giang

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

23

Hà Nam

1

1

0

1

0

0

0

0

0

0

0

0

1

1

0

0

0

24

Hà Nội

69

40

18

22

29

19

10

6

3

0

2

1

63

19

18

8

18

25

Hà Tĩnh

4

1

1

0

3

2

1

2

0

1

0

1

2

0

0

1

1

26

Hải Dương

6

0

0

0

6

5

1

2

0

0

0

2

4

0

0

1

3

27

Hải Phòng

4

3

2

1

1

0

1

0

0

0

0

0

4

1

2

1

0

28

Hậu Giang

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

29

TP Hồ Chí Minh

268

179

136

43

89

64

25

110

8

68

7

27

158

35

54

18

51

30

Hòa Bình

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

31

Hưng Yên

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

32

Khánh Hòa

17

9

3

6

8

3

5

14

3

3

5

3

2

2

0

0

0

33

Kiên Giang

88

38

20

18

50

31

19

26

2

3

2

19

61

16

14

17

14

34

Kon Tum

3

1

0

1

2

2

0

1

0

0

0

1

2

1

0

0

1

35

Lai Châu

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

36

Lâm Đồng

43

4

0

4

39

31

8

8

3

0

2

3

32

0

0

4

28

37

Lạng Sơn

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

38

Lào Cai

34

8

3

5

26

26

0

18

1

2

0

15

16

4

1

0

11

39

Long An

32

9

1

8

23

16

7

13

4

1

0

8

19

4

0

7

8

40

Nam Định

1

0

0

0

1

0

1

1

1

0

0

0

0

0

0

0

0

41

Nghệ An

20

10

9

1

10

10

0

17

0

9

0

8

3

1

0

0

2

42

Ninh Bình

3

0

0

0

3

0

3

2

0

0

2

0

1

1

0

0

0

43

Ninh Thuận

11

1

0

1

10

2

8

1

1

0

0

0

10

0

0

8

2

44

Phú Thọ

7

1

0

1

6

5

1

6

0

0

1

5

1

1

0

0

0

45

Phú Yên

32

28

4

24

4

0

4

3

0

3

0

0

29

24

1

4

0

46

Quảng Bình

8

1

0

1

7

6

1

2

0

0

0

2

6

1

0

1

4

47

Quảng Nam

60

16

4

12

44

15

29

33

9

2

20

2

26

3

2

8

13

48

Quảng Ngãi

13

5

1

4

8

7

1

13

4

1

1

7

0

0

0

0

0

49

Quảng Ninh

33

6

5

1

27

21

6

25

1

5

4

15

8

0

0

2

6

50

Quảng Trị

10

4

1

3

6

1

5

9

2

0

5

2

1

1

0

0

0

51

Sóc Trăng

2

2

0

2

0

0

0

1

1

0

0

0

1

1

0

0

0

52

Sơn La

2

0

0

0

2

2

0

2

0

0

0

2

0

0

0

0

0

53

Tây Ninh

6

3

0

3

3

1

2

1

0

0

0

1

3

1

0

2

0

54

Thái Bình

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

55

Thái Nguyên

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

56

Thanh Hóa

59

17

14

3

42

36

6

20

1

10

0

9

39

2

4

6

27

57

Thừa Thiên Huế

8

0

0

0

8

5

3

6

0

0

3

3

2

0

0

0

2

58

Tiền Giang

15

3

0

3

12

6

6

12

2

0

5

5

3

1

0

1

1

59

Trà Vinh

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

60

Tuyên Quang

6

0

0

0

6

5

1

3

0

0

0

3

3

0

0

1

2

61

Vĩnh Long

1

1

1

0

0

0

0

1

0

1

0

0

0

0

0

0

0

62

Vĩnh Phúc

4

0

0

0

4

3

1

4

0

0

0

4

0

0

0

0

0

63

Yên Bái

6

0

0

0

6

6

0

4

0

0

0

4

2

0

0

0

2

 

PHỤ LỤC III

DANH SÁCH 50 BẢN ÁN HÀNH CHÍNH CÓ HIỆU LỰC TỪ NĂM 2022 TRỞ VỀ TRƯỚC CHƯA THI HÀNH XONG THUỘC TRÁCH NHIỆM THI HÀNH CỦA UBND, CHỦ TỊCH UBND CẤP TỈNH
(Kèm theo Báo cáo số 54/BC-BTP ngày 29 tháng 01 năm 2024 của Bộ Tư pháp)

TT

Người phải thi hành án

Bản án, quyết định phải thi hành
(số, ngày, tháng, năm và tên Tòa án ra bản án, quyết định)

QĐ buộc thi hành án
(số, ngày, tháng, năm và tên Tòa án ra QĐ buộc THAHC)

Bà Rịa - Vũng Tàu (07 bản án)

1

UBND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu

09/HCST ngày 17/12/2013 của TAND tỉnh; 62/HCPT ngày 6/5/2014 của Toà phúc thẩm TAND tối cao tại TP. HCM

01/QĐ-THA 20/10/2016 của TAND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu

2

UBND, Chủ tịch UBND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu

07/HCST14/8/2014 TAND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu; 19/HC-PT ngày 9/3/2015 của Toà phúc thẩm TAND tối cao tại TP. HCM

02/QĐ-THA 20/10/2016 của TAND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu

3

UBND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu

73/HCST ngày 17/12/2020 của TAND tỉnh BRVT 472/HCPT ngày 13/12/2021 của TAND cấp cao tại TP. HCM

18/QĐ-TA ngày 19/10/2022 của TAND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu

4

UBND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu

39/HC-ST ngày 19/9/2021 của TAND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu;

256/2022/HC-PT ngày 18/4/2022 của TAND cấp cao tại TP. HCM

15/QĐ-TA ngày 19/10/2022 của TAND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu

5

UBND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu

72/2020/HC-ST ngày 17/12/2020 của TAND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu;

473/2021/HC-PT ngày 13/12/2021 của TAND cấp cao tại TP. HCM

17/QĐ-TA ngày 19/10/2022 của TAND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu

6

UBND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu

03/HC-ST ngày 21/01/2021 của TAND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu;

474/HC-PT ngày 13/12/2021 của TAND cấp cao tại TP. HCM

 

7

UBND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu

76/2021 /HC-ST ngày 29/12/2021 của TAND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu;

656/2022/HC-PT ngày 18/8/2022 của TAND cấp cao tại TP. HCM

02/QĐ-TA ngày 27/02/2023 của TAND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu

BẠC LIÊU (02 bản án)

1

UBND tỉnh Bạc Liêu

Chủ tịch UBND huyện Hồng Dân

Bản án số 585/2022/HCPT ngày 03/8/2022 của TAND cấp cao tại TP. HCM

Bản án số 02/2017/HCST ngày 18/4/2017 TAND tỉnh Bạc Liêu

 

2

UBND tỉnh Bạc Liêu

UBND thành phố Bạc Liêu

Bản án số 652/2022/HCPT ngày 18/8/2022 của TAND cấp cao tại TP. HCM

Bản án số 10/2022/HCST ngày 18/4/2022 TAND tỉnh Bạc Liêu

 

Bình Dương (03 bản án)

1

UBND tỉnh Bình Dương;

UBND thị xã Tân Uyên

580/2020/HC-PT ngày 24/9/2020 của TAND cấp cao tại TP. HCM

17/2018/HC-ST ngày 31/7/2018 của TAND tỉnh Bình Dương

04/2021/QĐ-THA ngày 06/4/2021 của TAND tỉnh Bình Dương

2

UBND tỉnh Bình Dương;

UBND, Chủ tịch UBND huyện Bắc Tân Uyên

355/2020/HCPT ngày 10/8/2020 của TAND cấp cao tại TP. HCM

Bản án 31/2019/HCST ngày 07/11/2019 của TAND tỉnh Bình Dương

 

3

Chủ tịch UBND tỉnh Bình Dương;

UBND thành phố Thuận An

257/2022/HC-PT ngày 18/4/2022 của TAND cấp cao tại TP. HCM

01 /2022/QĐ-THA ngày 18/8/2022 của TAND tỉnh Bình Dương

Bình Định (01 bản án)

1

UBND tỉnh Bình Định;
UBND thành phố Quy Nhơn

249/HCPT ngày 15/11/2022 của TAND cấp cao tại Đà Nẵng

01/QĐ-THA ngày 27/3/2023 của TAND tỉnh Bình Định

Bình Phước (03 bản án)

1

Chủ tịch UBND tỉnh Bình Phước

725/2022/HC-PT ngày 05/9/2022 của TAND cấp cao tại TP. HCM

 

2

UBND tỉnh Bình Phước

722/2022/HC-PT ngày 31/8/2022 của TAND cấp cao tại TP. HCM

 

3

UBND, Chủ tịch UBND tỉnh Bình Phước

Chủ tịch UBND huyện Bù Đốp

138/2022/HC-PT ngày 28/02/2022 của TAND cấp cao tại TP. HCM

 

Bình Thuận (03 bản án)

1

Chủ tịch UBND tỉnh Bình Thuận; UBND, Chủ tịch UBND thành phố Phan Thiết

58/2022/HC-ST ngày 09/12/2022 của TAND tỉnh Bình Thuận

06/2023/QĐ-THA ngày 13/3/2023 của TAND tỉnh Bình Thuận

2

UBND tỉnh Bình Thuận

494/2021/HC-PT ngày 20/12/2021 của TAND cấp cao tại TP. HCM

04/2023/QĐ-THA ngày 14/02/2023 của TAND tỉnh Bình Thuận

3

UBND tỉnh Bình Thuận

553/2022/HC-PT ngày 26/7/2022 của TAND cấp cao tại TP. HCM; 04/2022/HC-ST ngày 24/01/2022 của TAND tỉnh Bình Thuận

 

Đà Nẵng (01 bản án)

1

Chủ tịch UBND thành phố Đà Nẵng

01/2021/QĐST-HC ngày 4/1/2021 của TAND thành phố Đà Nẵng

03/2021/QĐ-THA ngày 25/11/221 của TAND thành phố Đà Nẵng

Đắk Lắk (05 bản án)

1

UBND tỉnh Đắk Lắk

132/2021/HCPT ngày 22/3/2021 TAND cấp cao tại Đà Nẵng

06/2021/QĐ-CA ngày 29/6/2021 của TAND tỉnh Đắk Lắk

2

UBND tỉnh Đắk Lắk

213/2021/HC-PT ngày 26/10/2021 của TAND cấp cao tại Đà Nẵng

13/2021/QĐ-CA ngày 13/12/2021 của TAND tỉnh Đắk Lắk

3

UBND tỉnh Đắk Lắk

64/2020/HC-PT ngày 19/5/2020 của TAND cấp cao tại Đà Nẵng

03/2020/QĐ-THA ngày 07/7/2020 của TAND tỉnh Đắk Lắk

4

UBND tỉnh Đắk Lắk

130/2020/HC-PT ngày 15/7/2020 của TAND cấp cao tại Đà Nẵng; 45/2019/HC-ST ngày 19/11/2019 của TAND tỉnh Đắk Lắk

 

5

UBND tỉnh Đắk Lắk

98/2022/HC-ST ngày 07/7/2022 của TAND tỉnh Đắk Lắk

 

ĐIỆN BIÊN (01 bản án)

1

UBND tỉnh và UBND thành phố Điện Biên

01/2021/HC-ST ngày 13/7/2021 của TAND tỉnh Điện Biên; 178/2022/HC-PT ngày 25/5/2022 của TAND cấp cao tại Hà Nội

 

Gia Lai (01 bản án)

1

UBND tỉnh Gia Lai

05/2021/HC-ST ngày 20/8/2021 của TAND tỉnh Gia Lai;

175/2022/HCPT ngày 30/6/2022 của TAND cấp cao tại Đà Nẵng

 

Hà Nội (06 bản án)

1

UBND thành phố Hà Nội; UBND quận Long Biên

304/2019/HCST ngày 01/4/2020 TAND thành phố Hà Nội

2445/2020/QĐ-THA ngày 17/8/2020 của TAND TP Hà Nội

2

Chủ tịch UBND quận Ba Đình; Chủ tịch UBND thành phố Hà Nội

47/2020/HC-PT ngày 10/3/2020 của TAND cấp cao tại Hà Nội; 26/2019/HC-ST ngày 26/4/2019 của TAND Thành phố Hà Nội

303/2021/QĐ-THA ngày 01/02/2021 của TAND TP Hà Nội

3

Chủ tịch UBND thành phố Hà Nội

161/2020/HC-ST ngày 31/7/2020 của TAND thành phố Hà Nội

03/2022/QĐ-THA ngày 05/7/2022 của TAND TP Hà Nội

4

UBND thành phố Hà Nội

166/2022/HC-ST ngày 31/8/2022 của TAND thành phố Hà Nội

 

5

UBND thành phố Hà Nội

127/HCST ngày 30/6/2020 của TAND thành phố Hà Nội

 

6

UBND thành phố Hà Nội; UBND quận Long Biên

150/HC-PT ngày 24/6/2020 của TAND cấp cao tại Hà Nội;

244/2019/HC-ST ngày 30/10/2019 của TAND thành phố Hà Nội

 

Kiên Giang (03 bản án)

1

Chủ tịch UBND tỉnh Kiên Giang

UBND huyện Châu Thành

149/2022/HC-ST ngày 30/9/2022 của TAND tỉnh Kiên Giang

02/QĐ-THA ngày 04/4/2023 của TAND tỉnh Kiên Giang

2

Chủ tịch UBND tỉnh Kiên Giang

Chủ tịch UBND thành phố Phú Quốc

28/2016/HC-PT ngày 21/10/2016 của TAND tỉnh Kiên Giang

11/QĐ-THAHC ngày 12/6/2017 của TAND tỉnh Kiên Giang

3

Chủ tịch UBND tỉnh Kiên Giang; UBND, Chủ tịch UBND thành phố Phú Quốc

104/HC-PT ngày 11/3/2019 TAND cấp cao tại TP. HCM;

54/HC-ST ngày 14/9/2017 của TAND tỉnh Kiên Giang

 

Lâm Đồng (03 bản án)

1

UBND tỉnh Lâm Đồng; UBND thành phố Đà Lạt

65/2022/HC-ST ngày 20/12/2022 của TAND tỉnh Lâm Đồng

 

2

UBND tỉnh Lâm Đồng; UBND, Chủ tịch UBND thành phố Đà Lạt

359/2022/HC-PT ngày 20/5/2022 của TAND cấp cao tại TP. HCM

 

3

UBND tỉnh Lâm Đồng; UBND, Chủ tịch UBND huyện Lâm Hà

19/2022/HC-ST ngày 27/7/2022 của TAND tỉnh Lâm Đồng

 

NINH BÌNH (01 bản án)

1

UBND tỉnh Ninh Bình

04/2021/HC-ST ngày 01/7/2021 của TAND tỉnh Ninh Bình; 279/2021/HC-PT ngày 08/12/2021 của TAND cấp cao tại Hà Nội

02/2022/QĐ-THA ngày 27/10/2022 của TAND tỉnh Ninh Bình

PHÚ YÊN (02 bản án)

1

UBND, Chủ tịch UBND tỉnh Phú Yên

04/2019/HC-ST ngày 06/6/2019 của TAND tỉnh Phú Yên; 01/2019/HC-PT ngày 26/12/2019 của TAND cấp cao tại Đà Nẵng

02/2020/QĐ-THA ngày 25/6/2020 của TAND tỉnh Phú Yên

2

UBND, Chủ tịch UBND tỉnh Phú Yên

164/HC-PT ngày 21/6/2021 của TAND cấp cao tại Đà Nẵng

15/QĐ-THA 23/9/2021 của TAND tỉnh Phú Yên

TIỀN GIANG (01 bản án)

1

UBND tỉnh Tiền Giang

66/2016/HC-PT ngày 10/6/2016 của TAND cấp cao tại TP. HCM

02/2018/QĐ-THA ngày 16/7/2018 của TAND tỉnh Tiền Giang

Hồ Chí Minh (05 bản án)

1

Chủ tịch UBND Thành phố

76/2017/HC-PT 08/5/2017 TAND cấp cao tại Thành phố Hồ Chí Minh

111/QĐ-THA ngày 12/9/2017 TAND Thành phố Hồ Chí Minh

2

UBND Thành phố

487/2020/HC-PT ngày 07/9/2020 của TAND cấp cao tại Thành phố Hồ Chí Minh

số 228/QĐ-THA ngày 05/5/2022 của TAND Thành phố Hồ Chí Minh

3

Chủ tịch UBND Thành phố

678/2022/HCPT ngày 26/8/2022 của TAND cấp cao tại Thành phố Hồ Chí Minh

 

4

Chủ tịch UBND Thành phố

560/2022/HC-PT ngày 26/7/2022 của TAND cấp cao tại Thành phố Hồ Chí Minh

 

5

Chủ tịch UBND Thành phố

582/2022/HCPT ngày 01/8/2022 của TAND cấp cao tại Thành phố Hồ Chí Minh

 

Thanh Hóa (02 bản án)

1

UBND, Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa; Chủ tịch UBND thị xã Nghi Sơn

96/HC-PT ngày 17/9/2022 của TAND cấp cao tại thành phố Hà Nội; 19/HC-ST ngày 09/3/2021 của TAND tỉnh Thanh Hóa

 

2

UBND, Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa

08/HCST ngày 25/3/2022 của TAND tỉnh Thanh Hóa

 

 



[1] Điểm a, khoản 14, Điều 2 Nghị định số 98/2022/NĐ-CP ngày 29/11/2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp.

[2] Công văn số 6996/VPCP-V.I ngày 17/10/2022 của Văn phòng Chính phủ về việc thực hiện kiến nghị sau giám sát của Ủy ban Tư pháp của Quốc hội.

[3] Quyết định số 240/QĐ-TANDTC ngày 07/7/2023 của Tòa án nhân dân tối cao về việc ban hành Kế hoạch rà soát, tổng kết thực tiễn thi hành Luật Tố tụng hành chính năm 2015.

[4] Quyết định số 1450/QĐ-BTP ngày 01/8/2023 ban hành Kế hoạch rà soát, tổng kết thực tiễn thi hành Luật Tố tụng hành chính năm 2015 liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Bộ, ngành Tư pháp.

[5] Nghị quyết đặt ra yêu cầu thực hiện nghiêm các quy định pháp luật về thi hành án hành chính.

[6] Công văn số 6996/VPCP-V.I ngày 17/10/2022 của Văn phòng Chính phủ về ý kiến chỉ đạo của Phó Thủ tướng Thường trực Chính phủ Phạm Bình Minh

[7] Công văn số 1234/VPCP-V.I ngày 28/02/2023 của Văn phòng Chính phủ về ý kiến chỉ đạo của Phó Thủ tướng Chính phủ Trần Lưu Quang.

[8] Công văn số 371/BTP-TCTHADS ngày 08/2/2023, Công văn số 1034/BTP-TCTHADS ngày 23/3/2023 của Bộ Tư pháp.

[9] Công văn số 5277/BTP-TCTHADS ngày 29/12/2022 phúc đáp Công văn số 3498/UBND-NCKSTTHC ngày 18/10/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận; Công văn số 1951/BTP-TCTHADS ngày 17/5/2023 của Bộ Tư pháp về việc tổ chức thi hành các vụ việc tại tỉnh Thừa Thiên - Huế; Công văn số 2411/BTP-TCTHADS ngày 13/6/2023 của Bộ Tư pháp về việc phối hợp đề nghị TAND cấp cao tại Hà Nội giải thích bản án hành chính theo đề nghị của UBND tỉnh Bắc Kạn.

[10] Công văn số 2658/TCTHADS-NV3 ngày 24/7/2023 của Tổng cục THADS.

[11] Theo Quyết định số 1395/QĐ-TCTHADS ngày 14/12/2022 của Tổng cục THADS về việc giao một số chỉ tiêu, nhiệm vụ THADS, theo dõi THAHC cho các cơ quan THADS địa phương năm 2023, cơ quan THADS có trách nhiệm theo dõi thi hành đối với 100% bản án, quyết định của Tòa án về vụ án hành chính có nội dung theo dõi do Tòa án chuyển giao.

[12] Công văn số 2659/TCTHADS-NV3 ngày 24/7/2023 của Tổng cục THADS.

[13] Công văn số 431/TCTHADS-NV3 ngày 17/02/2023 và Công văn số 795/TCTHADS-NV3 ngày 17/03/2023 của Tổng cục THADS...

[14] UBND: tỉnh Quảng Ninh, tỉnh Ninh Thuận, tỉnh Bình Dương, tỉnh Đắk Lắk, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, Thành phố Hồ Chí Minh, tỉnh Lào Cai, tỉnh Quảng Nam, tỉnh Điện Biên, tỉnh Bắc Kạn...

[15] UBND: tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, tỉnh Long An, tỉnh Yên Bái...

[16] Báo cáo số 403/BC-CP ngày 11/10/2020 của Chính phủ về công tác thi hành án năm 2022, Báo cáo số 36/BC-BTP ngày 07/02/2023 của Bộ Tư pháp về công tác chấp hành pháp luật TTHC và kết quả THAHC năm 2022.

[17] Quyết định số 1887/QĐ-BTP ngày 21/9/2022 của Bộ Tư pháp.

[18] Kế hoạch số 3516/KH-BTP ngày 21/9/2022 của Bộ Tư pháp.

[19] Trong các ngày 15, 16 và 17 tháng 11 năm 2022.

[20] Kết luận số 499/BTP-ĐKTLN ngày 17/2/2023 (tại tỉnh Đắk Lắk) và Kết luận số 500/BTP-ĐKTLN ngày 17/2/2023 (tại tỉnh Thanh Hóa) của Bộ Tư pháp.

[21] Quyết định số 10/QĐ-UBND ngày 04/01/2023 của UBND tỉnh Đắk Lắk.

[22] Kế hoạch kiểm tra số 1538/KH-ĐKT ngày 15/5/2023, số 1540/KH-ĐKT ngày 15/5/2023, số 1541/KH-ĐKT ngày 15/5/2023 của Tổng cục THADS.

[23] Kết luận kiểm tra số 234/KLKT-TCTHADS ngày 17/7/2023 (tại Cục THADS tỉnh Long An), Kết luận kiểm tra số 235/KLKT-TCTHADS ngày 17/7/2023 (tại Cục THADS tỉnh Bình Thuận), Kết luận kiểm tra số 236/KLKT-TCTHADS ngày 17/7/2023 (tại Cục THADS tỉnh Bình Định).

[24] Báo cáo của UBND tỉnh Bắc Giang, tỉnh Đắk Lắk, tỉnh Lâm Đồng, tỉnh Bắc Kạn, tỉnh Cao Bằng...

[25] UBND tỉnh Gia Lai chưa có báo cáo về tình hình chấp hành pháp luật TTHC và THAHC năm 2023; UBND: tỉnh Sơn La, tỉnh Trà Vinh, thành phố Hà Nội có báo cáo nhưng chưa có số liệu về tình hình chấp hành pháp luật TTHC năm 2023.

[26] UBND: tỉnh Gia Lai, tỉnh Sơn La, tỉnh Trà Vinh và UBND thành phố Hà Nội.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Báo cáo 54/BC-BTP năm 2024 tình hình chấp hành pháp luật tố tụng hành chính và kết quả thi hành án hành chính năm 2023 do Bộ Tư pháp ban hành

  • Số hiệu: 54/BC-BTP
  • Loại văn bản: Báo cáo
  • Ngày ban hành: 29/01/2024
  • Nơi ban hành: Bộ Tư pháp
  • Người ký: Mai Lương Khôi
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản