- 1Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước
- 2Nghị định 63/2010/NĐ-CP về kiểm soát thủ tục hành chính
- 3Nghị quyết 11/NQ-CP năm 2011 về những giải pháp chủ yếu tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội do Chính phủ ban hành
- 4Nghị quyết 13/NQ-CP năm 2011 phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 02 do Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 22/2011/QĐ-UBND kế hoạch thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố Hồ Chí Minh lần thứ IX về Chương trình nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2011 - 2015 do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 6Nghị định 43/2011/NĐ-CP Quy định về cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước
- 7Nghị định 55/2011/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của tổ chức pháp chế
- 8Quyết định 3478/QĐ-UBND năm 2012 công bố thủ tục hành chính mới, bổ sung và bãi bỏ thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Thông tin và Truyền thông thành phố Hồ Chí Minh
- 9Nghị định 48/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính
- 10Quyết định 23/2013/QĐ-UBND về tổ chức, quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
- 11Quyết định 1261/QĐ-UBND về Chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật năm 2013 do Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 51/BC-STTTT | Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 12 tháng 9 năm 2013 |
VỀ CÔNG TÁC CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH 9 THÁNG ĐẦU NĂM 2013
Thực hiện Công văn số 476/SNV-CCHC ngày 18 tháng 4 năm 2012 của Sở Nội vụ thành phố về việc hướng dẫn xây dựng kế hoạch và báo cáo cải cách hành chính hàng năm, Sở Thông tin và Truyền thông báo cáo công tác cải cách hành chính 9 tháng đầu năm 2013 tại Sở như sau:
I. Công tác chỉ đạo, điều hành cải cách hành chính
Căn cứ Quyết định số 25/2012/QĐ-UBND ngày 22/6/2012 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc phê duyệt Chương trình tổng thể cải cách hành chính thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2011-2020 và Quyết định số 408/QĐ-UBND ngày 24/01/2013 của Ủy ban nhân dân Thành phố về ban hành kế hoạch thực hiện công tác cải cách hành chính trên địa bàn thành phố năm 2013. Trên cơ sở nội dung kế hoạch của thành phố, Sở Thông tin và Truyền thông đã ban hành Kế hoạch số 249/KH-STTTT ngày 01 tháng 03 năm 2013 về Kế hoạch cải cách hành chính năm 2013.
Thường xuyên yêu cầu báo cáo và kiểm tra việc giải quyết hồ sơ để bảo đảm thực hiện đúng quy định và chỉ đạo xử lý kịp thời các hồ sơ, công văn đến, đặc biệt là các hồ sơ, công văn tồn đọng quá thời hạn quy định. Qua đó, Lãnh đạo Sở nhắc nhở, chấn chỉnh công tác cải cách hành chính phải được thực hiện nghiêm túc và xem công tác cải cách thủ tục hành chính nhiệm vụ trọng tâm hàng đầu trong tất cả nhiệm vụ được Ủy ban nhân dân thành phố giao.
Hàng tuần, hàng tháng, Văn phòng, bộ phận chủ trì công tác cải cách hành chính của Sở, báo cáo các công tác liên quan đến hoạt động cải cách hành chính để Ban giám đốc nắm tình hình và có chỉ đạo kịp thời.
Tiếp tục thực hiện việc thư xin lỗi người dân, doanh nghiệp khi trễ hạn hồ sơ theo công văn số 1114/STTTT-VP ngày 31/8/2012.
Sở Thông tin và Truyền thông đã quan tâm, đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền về cải cách hành chính thông qua nhiều hình thức thông tin đa dạng và phong phú như: chỉ đạo báo chí tuyên truyền về CCHC tại giao ban báo chí hàng tuần, tuyên truyền trên cổng thông tin điện tử của thành phố, trang web của Sở...
II. Kết quả thực hiện cải cách hành chính 9 tháng đầu năm 2013.
Theo Quyết định số 1261/QĐ-UBND ngày 14 tháng 3 năm 2013 của Ủy ban nhân dân thành phố về ban hành chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật năm 2013, Sở Thông tin và Truyền thông được giao chủ trì soạn thảo 07 văn bản như sau:
STT | Tên loại văn bản | Trích yếu nội dung | Ghi chú |
1 | Quyết định | Ban hành quy định về quản lý, vận hành và sử dụng mạng truyền số liệu chuyên dùng dành cho các cơ quan Đảng và Nhà nước tại TPHCM |
|
2 | Quyết định | Ban hành quy định về đảm bảo an toàn, an ninh thông tin trong cơ quan nhà nước |
|
3 | Quyết định | Ban hành quy định về liên thông phần mềm quản lý văn bản và hồ sơ công việc trên địa bàn thành phố |
|
4 | Quyết định | Ban hành quy định về quản lý, vận hành và sử dụng hệ thống “Một cửa điện tử” của thành phố |
|
5 | Quyết định | Ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của Hồ Chí Minh Cityweb |
|
6 | Quyết định | Ban hành quy định về tổ chức, hội nghị hội thảo có yếu tố nước ngoài |
|
7 | Quyết định | Ban hành quy định về thời gian, đóng mở cửa hàng ngày đối với các đại lý internet |
|
Ngoài ra Sở Thông tin và Truyền thông tiếp tục tổ chức rà soát Quy chế tổ chức hoạt động của Sở đề nghị Sở Nội vụ trình UBND TP bổ sung một số chức năng, nhiệm vụ phù hợp với Văn bản quy phạm pháp luật của Bộ và UBND TP.
Sở đang xem xét thành lập mới phòng Pháp chế theo quy định tại Nghị định số 55/2011/NĐ-CP ngày 4/7/2011.
Trong 9 tháng đầu năm 2013 Sở Thông tin và Truyền thông đã ban hành các quy định liên quan đến các hoạt động của Sở:
a) Các quy định đã ban hành:
- Quy chế làm việc.
- Quy chế chi tiêu nội bộ.
- Quy chế tiếp công dân.
- Quy chế bảo vệ bí mật nhà nước.
- Quy chế xét tuyển viên chức.
b) Các dự thảo quy định đã trình:
- Quy chế bổ nhiệm, bổ nhiệm lại.
2. Cải cách thủ tục hành chính
a) Thủ tục hành chính
Thực hiện Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14/5/2013 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 63/2010/NĐ-CP ngày 8 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính; Sở Thông tin và Truyền thông thường xuyên rà soát các thủ tục hành chính hiện đang áp dụng tại Sở để kịp thời phát hiện những thủ tục không còn phù hợp với quy định, kiến nghị trình Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, điều chỉnh, bổ sung hoặc bãi bỏ. Thực hiện tốt công tác tiếp dân, xử lý, tham mưu công tác giải quyết đơn thư khiếu nại tố cáo.
Phối hợp với Thanh tra Sở trong công tác kiểm tra tình hình giải quyết thủ tục hành chính tại bộ phận một cửa và các phòng chuyên môn theo Quyết định số 36/QĐ-STTTT ngày 22/03/2013.
Ngày 23/7/2013, Ủy ban nhân dân thành phố đã ban hành Quyết định số 23/2013/QĐ-UBND về tổ chức, quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế trên địa bàn thành phố. Trên cơ sở Quyết định này Sở đã xây dựng quy trình thực hiện và phối hợp thực hiện với các sở - ngành. Trong đó việc xây dựng phần mềm liên thông với các sở - ngành đang thực hiện đảm bảo kết quả thẩm định nội dung từ các sở - ngành chuyển đến Sở Thông tin và Truyền thông một cách nhanh nhất. Rút ngắn thời gian cấp phép cho người dân và doanh nghiệp.
Sở đã ban hành văn bản chấn chỉnh thực hiện thủ tục hành chính theo công văn số 1544/STTTT-VP ngày 6/9/2013 đồng thời tổ chức tổ kiểm tra do thanh tra Sở và Văn phòng Sở chủ trì kiểm tra việc rà soát thực hiện thủ tục hành chính của Sở.
b) Kiểm soát thủ tục hành chính
- Kiểm soát việc ban hành mới các thủ tục hành chính.
+ Hiện nay Sở Thông tin và Truyền thông có 25 thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở theo Quyết định số 3478/QĐ-UBND ngày 9/7/2012 trong đó có 06 thủ tục hành chính mới, 13 thủ tục hành chính sửa đổi bổ sung, 6 thủ tục hành chính giữ nguyên.
+ Tình hình thực hiện dịch vụ công các cấp:
Hiện nay 15 thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền của Sở Thông tin và Truyền thông đều ở mức độ dịch vụ công cấp 3.
Có 4 thủ tục ở mức độ dịch vụ công cấp 4 gồm: cấp phép tổ chức họp báo, cấp phép hội thảo có yếu tố nước ngoài, cấp phép nhập khẩu xuất bản phẩm không kinh doanh và cấp phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp trên internet.
- Kết quả giải quyết thủ tục hành chính:
Trong 9 tháng đầu năm 2013, Sở đã thực hiện giải quyết các thủ tục hành chính như sau:
- Lĩnh vực cơ sở hạ tầng thông tin và truyền thông quốc gia: 105 hồ sơ
- Lĩnh vực bưu chính, chuyển phát: 3 hồ sơ
- Lĩnh vực báo chí: 807 hồ sơ
- Lĩnh vực xuất bản: 8344 hồ sơ
- Lĩnh vực viễn thông và internet: 171 hồ sơ
- Lĩnh vực phát thanh và truyền hình: 8 hồ sơ
- Công khai thủ tục hành chính.
Sở Thông tin và Truyền thông đã niêm yết, công khai, minh bạch các thông tin về thủ tục hành chính trên trang tin và bảng thông báo của Sở bao gồm thành phần hồ sơ, hướng dẫn thực hiện hồ sơ, quy trình xử lý và phân công nhân sự thực hiện quy trình.
Tất cả mẫu đơn, quy trình được đặt tại bàn hướng dẫn của bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuận tiện cho người dân, doanh nghiệp đến liên hệ công tác.
3. Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước
a) Cải cách tổ chức bộ máy
Sở đã chủ động rà soát chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn nhằm kiện toàn lại cơ cấu tổ chức các Phòng chuyên môn theo hướng phân công rõ nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm, tổ chức bộ máy gọn nhẹ, giải quyết nhanh công việc. Qua đó, các phòng đã có sự phối hợp tốt hơn để hoàn thành chức năng, nhiệm vụ có chất lượng và tăng cường kỷ luật, kỷ cương, ý thức trách nhiệm thực thi công vụ của cán bộ công chức cơ quan.
Định kỳ hàng năm, Văn phòng phối hợp các phòng chuyên môn căn cứ quy định pháp luật và thực tiễn hoạt động của cơ quan, rà soát chức năng nhiệm vụ của Sở, trình lãnh đạo Sở kiến nghị sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
Hiện nay Sở đang tích cực triển khai kế hoạch xây dựng vị trí việc làm và cơ cấu công chức của Sở.
b) Thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông.
Cơ chế một cửa tiếp tục được triển khai đồng bộ, trong đó chú trọng nâng cao chất lượng thực hiện để giải quyết tốt công việc của tổ chức và công dân, công tác kiểm tra, giám sát việc giải quyết hồ sơ một cửa được thực hiện tốt. Hàng tháng bộ phận một cửa đều rà soát, báo cáo kết quả thực hiện giải quyết hồ sơ một cửa cho lãnh đạo Sở; đồng thời nhắc nhở các phòng khẩn trương giải quyết những hồ sơ sắp hết thời hạn theo quy định. Các lĩnh vực áp dụng cơ chế “một cửa” đang được xây dựng quy trình có hướng dẫn chi tiết, việc thực hiện cơ chế một cửa đã mang lại một số kết quả tích cực, phát huy tinh thần trách nhiệm của đội ngũ cán bộ, công chức, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước.
Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân:
- Việc giải quyết hồ sơ trễ hạn vẫn còn tồn tại, một số hồ sơ cần xin ý kiến sở - ngành liên quan nhưng chậm trả lời dẫn đến việc giải quyết hồ sơ trễ so với hạn định.
- Một số thủ tục hành chính còn tình trạng bổ sung hồ sơ sau khi nộp do khách hàng còn chưa hiểu rõ thành phần hồ sơ.
4. Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức:
Trong năm 2013, Sở Thông tin và Truyền thông được Ủy ban nhân dân thành phố giao 104 biên chế. Tính đến tháng 9 năm 2013, Sở Thông tin và Truyền thông sử dụng 92/104 biên chế. Trong thời gian qua, hoạt động giữa các phòng ban thuộc Sở đã phối hợp nhịp nhàng, đồng bộ, hoàn thành tốt chức năng nhiệm vụ được giao. Sở Thông tin và Truyền thông tập trung chỉ đạo rà soát chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và kiện toàn tổ chức bộ máy các phòng chuyên môn theo hướng gọn nhẹ; đồng thời tuyển dụng thêm nhân sự, đảm bảo thực hiện hết chức năng, nhiệm vụ được giao.
Công tác tuyển dụng tiếp tục được thực hiện thông qua xét tuyển trên cơ sở nhu cầu, nhiệm vụ, cơ cấu, vị trí công việc, đáp ứng được tiêu chuẩn theo quy định và đúng chuyên ngành được đào tạo. Thường xuyên cập nhật, đánh giá trình độ chuyên môn nghiệp vụ, quản lý nhà nước, lý luận chính trị của cán bộ, công chức và lập kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức; ưu tiên các đối tượng thuộc diện quy hoạch, cán bộ nữ, cán bộ trẻ...
Việc tuyển dụng đảm bảo cơ cấu hợp lý, đúng chức danh, tiêu chuẩn quy định; phân công nhiệm vụ cụ thể phù hợp với năng lực, sở trường từng cán bộ, công chức. Thực hiện đúng chế độ đánh giá cán bộ, công chức thường kỳ vào cuối năm và thực hiện đúng quy chế bổ nhiệm, bổ nhiệm lại cán bộ.
Sở TTTT đã hoàn tất công tác Quy hoạch cán bộ lãnh đạo cấp Trưởng/Phó phòng và tương đương và quy hoạch Ban Giám đốc, gởi báo cáo cho Thành ủy và Sở Nội vụ đúng tiến độ.
Đối với công tác đào tạo, Sở đã xây dựng kế hoạch đào tạo năm 2013.
Để chuẩn hóa đội ngũ CBCC theo Quyết định số 22/2011/QĐ-UBND ngày 14/5/2011, Sở đã rà soát ưu tiên cử cán bộ lãnh đạo cấp phòng trở lên tham gia lớp tổ chức chính trị, đảm bảo đến năm 2015 tất cả CBCC của Sở đạt yêu cầu về chuẩn hóa trình độ chính trị và quản lý nhà nước theo ngạch.
Trong 9 tháng đầu năm 2013 Sở đã thực hiện tốt kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức, số lượt cán bộ, công chức, viên chức được đào tạo, bồi dưỡng có nhiều chuyển biến tích cực, trong đó:
- Lý luận chính trị: 15 lượt
- Quản lý nhà nước: 9 lượt
- Quản lý nhà nước ngạch chuyên viên: 8 lượt
- Chuyên cao cấp: 2 lượt
- Chuyên viên chính: 3 lượt
- Kỹ năng giao tiếp: 6 lượt
5. Về cải cách tài chính công:
Thực hiện tinh thần tiết kiệm theo chỉ đạo tại Nghị quyết số 11/NQ-CP và Nghị quyết 13/NQ-CP của Chính phủ, Sở Thông tin và Truyền thông đã triệt để tiết kiệm kinh phí thường xuyên; tiết kiệm và sử dụng có hiệu quả biên chế nhân sự để tăng thu nhập cho cán bộ, công chức.
Thực hiện tốt các chủ trương thực hành tiết kiệm đã đề ra, nâng cao hiệu quả công việc để tiết kiệm biên chế và kinh phí hành chính (tiết kiệm điện, nước, văn phòng phẩm...)
Tiếp tục thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí hành chính theo Nghị định 130/2005/NĐ-CP. Việc áp dụng cơ chế theo Nghị định 130/2005/NĐ-CP có tác dụng nâng cao kỷ luật, kỷ cương tài chính, tăng cường trách nhiệm trong quản lý, sử dụng tiết kiệm và hiệu quả tài sản, các khoản chi tài chính, kinh phí quản lý hành chính.
Về biên chế:
Tổng số biên chế được giao: 104 người.
Số biên chế và hợp đồng: 92 người.
Số biên chế tiết kiệm được: 12 người.
Số đơn vị thực hiện tiết kiệm biên chế trên tổng số đơn vị thực hiện: 01 đơn vị/01 đơn vị.
Thực hiện chi trả lương cho cán bộ công chức thông qua tài khoản. Các khoản chi văn phòng phẩm, điện thoại, hội họp, sửa chữa nhỏ, tiếp khách được quy định rõ trong Quy chế chi tiêu nội bộ.
Thực hiện tốt công tác bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho cán bộ công chức. Điều chỉnh bổ sung kịp thời khi có biến động về quân số, lên lương, bổ nhiệm… Kết sổ đúng thời hạn cho các trường hợp nghỉ việc, chuyển công tác.
6. Về hiện đại hóa nền hành chính:
- Ứng dụng CNTT trong hoạt động cơ quan
Hoàn chỉnh mô hình ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý của Sở Thông tin và Truyền thông. Tập trung triển khai một số dịch vụ công mức độ 4 (Cấp phép Họp báo; Cấp phép Hội thảo - Hội nghị có yếu tố nước ngoài; Cấp phép nhập khẩu xuất bản phẩm không kinh doanh, Cấp phép thiết lập Trang thông tin điện tử tổng hợp trên internet) và một số phần mềm cấp phép mức độ 3 (Cấp phép Xuất bản bản tin; Cấp giấy phép Xuất bản tài liệu không kinh doanh; In gia công xuất bản phẩm cho nước ngoài ....) tích hợp vào website Sở, tạo thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp trong việc kê khai hồ sơ và nhận kết quả qua mạng.
Triển khai phần mềm quản lý trạm BTS; Quản lý quảng cáo, rao vặt; Quản lý dự án - hạng mục ứng dụng CNTT để đưa vào sử dụng phục vụ công tác quản lý chuyên môn tại các phòng ban.
Triển khai phần mềm quản lý văn bản và hồ sơ công việc trên công nghệ nguồn mở, bước đầu đã đáp ứng yêu cầu công việc tại Sở.
Triển khai thử nghiệm hệ thống định danh tại Sở Thông tin và Truyền thông nhằm tiến tới quản lý tập trung các hệ thống tại Trung tâm dữ liệu thành phố.
Đã hoàn chỉnh nâng cấp website của Sở nhằm đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật, nội dung trang thông tin điện tử theo Nghị định 43/2011/NĐ-CP của Chính phủ đảm bảo an toàn, an ninh thông tin.
- Về thư điện tử: 100% cán bộ công chức được cấp hộp thư điện tử và sử dụng thường xuyên trong công việc.
- Trang bị hệ thống máy móc trang bị phục vụ các hoạt động phục vụ doanh nghiệp và người dân.
- Xây dựng trụ sở văn minh hiện đại, phòng làm việc phù hợp với chức năng nhiệm vụ, thuận tiện cho công tác quản lý và phục vụ chuyên môn.
- Áp dụng việc chấm công bằng dấu vân tay
- Về áp dụng ISO trong hoạt động của cơ quan hành chính.
Sở đang phối hợp Sở Khoa học công nghệ thực hiện thí điểm ISO điện tử theo chỉ đạo của lãnh đạo UBND TP.
1. Ưu điểm.
Nhìn chung, công tác cải cách hành chính trong 9 tháng đầu năm 2013 tại Sở đều được triển khai và hoàn thành. Công tác chỉ đạo được thực hiện chặt chẽ, xuyên suốt.
Cơ chế một cửa, một cửa liên thông đang được tiếp tục thực hiện, từng bước nâng cao hơn nữa chất lượng phục vụ nhân dân.
Công tác thông tin, tuyên truyền về cải cách hành chính được thực hiện, với nhiều hình thức phong phú mang lại hiệu quả trong việc nâng cao nhận thức của cán bộ, công chức về nhiệm vụ cải cách hành chính.
2. Tồn tại, khó khăn.
Bên cạnh những kết quả đạt được thì công tác cải cách hành chính tại Sở còn một số khó khăn, tồn tại như sau:
Về thực hiện dịch vụ công các cấp độ:
Đối với các thủ tục hành chính áp dụng dịch vụ công cấp 3, các thông tin thủ tục hành chính đã đưa lên trang web Sở nhưng người dân và doanh nghiệp vẫn chọn hình thức đến trực tiếp tại Sở để nhận biểu mẫu và nộp hồ sơ.
Đối với dịch vụ công cấp 4: Sở Thông tin và truyền thông đã cung cấp dịch vụ công cấp 4 cho 4 thủ tục hành chính nhưng trên thực tế thì các thủ tục cấp phép họp báo, hội thảo, trang tin điện tử sử dụng dịch vụ công cấp 4 vẫn chưa cao.
- Văn phòng UBND thành phố thường xuyên tổ chức tập huấn chuyên môn cho cán bộ công chức làm công tác cải cách hành chính và kiểm soát thủ tục hành chính. Phát hiện và giới thiệu gương điển hình về cải cách hành chính để các đơn vị học tập
- Sở Nội vụ hỗ trợ Sở Thông tin và Truyền thông thực hiện kế hoạch xác định vị trí việc làm và cơ cấu công chức, hoàn chỉnh đề án trình UBND TP trong tháng 10/2013.
- Tăng cường hơn nữa công tác tuyên truyền việc áp dụng dịch vụ công đối với các thủ tục hành chính.
| GIÁM ĐỐC |
- 1Kế hoạch 69/KH-UBND năm 2023 về tuyên truyền công tác cải cách hành chính nhà nước tỉnh Lai Châu năm 2023
- 2Kế hoạch 178/KH-SGDĐT thực hiện công tác cải cách hành chính trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo năm 2023 do Sở Giáo dục và Đào tạo Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3Quyết định 4599/QĐ-UBND năm 2022 thực hiện Đề án “Tăng cường năng lực đội ngũ cán bộ, công chức thực hiện công tác cải cách hành chính giai đoạn 2022-2030” trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 1Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước
- 2Nghị định 63/2010/NĐ-CP về kiểm soát thủ tục hành chính
- 3Nghị quyết 11/NQ-CP năm 2011 về những giải pháp chủ yếu tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội do Chính phủ ban hành
- 4Nghị quyết 13/NQ-CP năm 2011 phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 02 do Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 22/2011/QĐ-UBND kế hoạch thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố Hồ Chí Minh lần thứ IX về Chương trình nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2011 - 2015 do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 6Nghị định 43/2011/NĐ-CP Quy định về cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước
- 7Nghị định 55/2011/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của tổ chức pháp chế
- 8Quyết định 25/2012/QĐ-UBND về Chương trình cải cách hành chính trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2011 - 2020
- 9Quyết định 3478/QĐ-UBND năm 2012 công bố thủ tục hành chính mới, bổ sung và bãi bỏ thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Thông tin và Truyền thông thành phố Hồ Chí Minh
- 10Nghị định 48/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính
- 11Quyết định 23/2013/QĐ-UBND về tổ chức, quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
- 12Quyết định 1261/QĐ-UBND về Chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật năm 2013 do Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 13Kế hoạch 69/KH-UBND năm 2023 về tuyên truyền công tác cải cách hành chính nhà nước tỉnh Lai Châu năm 2023
- 14Kế hoạch 178/KH-SGDĐT thực hiện công tác cải cách hành chính trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo năm 2023 do Sở Giáo dục và Đào tạo Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 15Quyết định 4599/QĐ-UBND năm 2022 thực hiện Đề án “Tăng cường năng lực đội ngũ cán bộ, công chức thực hiện công tác cải cách hành chính giai đoạn 2022-2030” trên địa bàn tỉnh Bình Định
Báo cáo 51/BC-STTTT về công tác cải cách hành chính 9 tháng đầu năm 2013 do Sở Thông tin và Truyền thông Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- Số hiệu: 51/BC-STTTT
- Loại văn bản: Báo cáo
- Ngày ban hành: 12/09/2013
- Nơi ban hành: Sở Thông tin và Truyền thông Thành phố Hồ Chí Minh
- Người ký: Lê Thái Hỷ
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 12/09/2013
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định