Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 22/BC-STTTT | Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 14 tháng 4 năm 2014 |
VỀ CÔNG TÁC CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH QUÝ I NĂM 2014
Sở Thông tin và Truyền thông báo cáo kết quả công tác cải cách hành chính quý I năm 2014 tại Sở như sau:
I. Công tác chỉ đạo, điều hành cải cách hành chính
Thực hiện Quyết định số 7081/QĐ-UBND ngày 27/12/2013 của Ủy ban nhân dân Thành phố về ban hành kế hoạch thực hiện công tác cải cách hành chính trên địa bàn thành phố năm 2014. Trên cơ sở nội dung kế hoạch của thành phố, Sở Thông tin và Truyền thông đã ban hành Kế hoạch số 371/KH-STTTT ngày 25 tháng 03 năm 2014 về Kế hoạch cải cách hành chính năm 2014.
Cải cách hành chính là một trong những nội dung trọng tâm của Chương trình công tác năm 2014 của Sở theo Quyết định số 09/QĐ-STTTT ngày 22/01/2014 về ban hành kế hoạch chỉ đạo, điều hành tham mưu, tổ chức thực hiện phát triển ngành thông tin và truyền thông; Chương trình công tác của Sở năm 2014.
Hàng tháng, Văn phòng, bộ phận chủ trì công tác cải cách hành chính của Sở, báo cáo các công tác liên quan đến hoạt động cải cách hành chính để Ban giám đốc nắm tình hình và có chỉ đạo kịp thời.
Tiếp tục thực hiện việc gửi thư xin lỗi người dân, doanh nghiệp khi trễ hạn hồ sơ theo công văn số 1114/STTTT-VP ngày 31/8/2012.
Sở Thông tin và Truyền thông đã quan tâm, đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền về cải cách hành chính thông qua nhiều hình thức thông tin đa dạng và phong phú như: chỉ đạo báo chí tuyên truyền về CCHC tại giao ban báo chí hàng tuần, tuyên truyền trên cổng thông tin điện tử của thành phố, trang web của Sở...
II. Kết quả thực hiện cải cách hành chính Quý I năm 2014.
Sở Thông tin và Truyền thông tiếp tục tổ chức rà soát Quy chế tổ chức hoạt động của Sở đề nghị Sở Nội vụ trình UBND TP bổ sung một số chức năng, nhiệm vụ còn thiếu so với các Văn bản quy phạm pháp luật.
Sở đang xem xét thành lập mới phòng Pháp chế theo quy định tại Nghị định số 55/2011/NĐ-CP ngày 4/7/2011.
Tiếp tục thực hiện triển khai đề án vị trí việc làm đến từng cán bộ công chức theo Thông báo số 04/TB-STTTT ngày 13/02/2014 của Sở Thông tin và Truyền thông.
2. Cải cách thủ tục hành chính
a) Thủ tục hành chính
Thực hiện Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14/5/2013 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 63/2010/NĐ-CP ngày 8 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính; Sở Thông tin và Truyền thông đang rà soát các thủ tục hành chính hiện đang áp dụng tại Sở để kiến nghị trình Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, điều chỉnh, bổ sung hoặc bãi bỏ những thủ tục không còn phù hợp với quy định. Thực hiện tốt công tác tiếp dân, xử lý, tham mưu công tác giải quyết đơn thư khiếu nại tố cáo.
Phối hợp với Thanh tra Sở xây dựng công tác kiểm tra tình hình giải quyết thủ tục hành chính tại bộ phận một cửa và các phòng chuyên môn năm 2014.
b) Kiểm soát thủ tục hành chính
- Kiểm soát việc ban hành mới các thủ tục hành chính.
+ Hiện nay Sở Thông tin và Truyền thông có 25 thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở theo Quyết định số 3478/QĐ-UBND. Sở đang thực hiện thủ tục trình UBND TP công bố sao y bộ thủ tục hành chính lĩnh vực thông tin, truyền thông do Bộ thông tin và truyền thông công bố.
+Tình hình thực hiện dịch vụ công các cấp:
Hiện nay có 17 thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền của Sở Thông tin và Truyền thông ở mức độ dịch vụ công cấp 3.
Sở đang xây dựng phần mềm để đến cuối năm 2014 tất cả các thủ tục hành chính của Sở đều đạt dịch vụ công cấp 3
- Kết quả giải quyết thủ tục hành chính:
Trong Quý I năm 2013, Sở đã thực hiện giải quyết các thủ tục hành chính như sau:
- Lĩnh vực cơ sở hạ tầng thông tin và truyền thông quốc gia: 28 hồ sơ
- Lĩnh vực bưu chính, chuyển phát: 9 hồ sơ
- Lĩnh vực báo chí: 282 hồ sơ
- Lĩnh vực xuất bản: 1787 hồ sơ
- Lĩnh vực viễn thông và internet: 48 hồ sơ
- Lĩnh vực phát thanh và truyền hình: 3 hồ sơ
- Công khai thủ tục hành chính.
Sở Thông tin và Truyền thông đã niêm yết, công khai, minh bạch các thông tin về thủ tục hành chính trên trang tin và bảng thông báo của Sở.
Tất cả mẫu đơn, quy trình được đặt tại bàn hướng dẫn của bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuận tiện cho người dân, doanh nghiệp đến liên hệ công tác.
3. Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước
a) Cải cách bộ máy nhà nước
Sở đã chủ động rà soát chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn nhằm kiện toàn lại cơ cấu tổ chức các Phòng chuyên môn theo hướng phân công rõ nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm, tổ chức bộ máy gọn nhẹ, giải quyết nhanh công việc. Qua đó, các phòng đã có sự phối hợp tốt hơn để hoàn thành chức năng, nhiệm vụ có chất lượng và tăng cường kỷ luật, kỷ cương, ý thức trách nhiệm thực thi công vụ của cán bộ công chức cơ quan.
Định kỳ hàng năm, Văn phòng phối hợp các phòng chuyên môn căn cứ quy định pháp luật và thực tiễn hoạt động của cơ quan, rà soát chức năng nhiệm vụ của Sở, trình lãnh đạo Sở kiến nghị sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
b) Thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông.
Cơ chế một cửa tiếp tục được triển khai đồng bộ, trong đó chú trọng nâng cao chất lượng thực hiện để giải quyết tốt công việc của tổ chức và công dân, công tác kiểm tra, giám sát việc giải quyết hồ sơ một cửa được thực hiện tốt. Hàng tháng bộ phận một cửa đều rà soát, báo cáo kết quả thực hiện giải quyết hồ sơ một cửa cho lãnh đạo Sở; đồng thời nhắc nhở các phòng khẩn trương giải quyết những hồ sơ sắp hết thời hạn theo quy định. Các lĩnh vực áp dụng cơ chế “một cửa” đã được xây dựng quy trình có hướng dẫn chi tiết, việc thực hiện cơ chế một cửa đã mang lại một số kết quả tích cực, phát huy tinh thần trách nhiệm của đội ngũ cán bộ, công chức, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước.
Tiếp tục triển khai thực hiện cơ chế một cửa liên thông với các Sở, ngành trong việc giải quyết thủ tục hành chính. Cụ thể Sở đang xây dựng cơ chế liên thông với Sở Y Tế, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Văn hóa thể thao và Du lịch...trong thực hiện thủ tục cấp phép hội nghị, hội thảo có yếu tố nước ngoài.
Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân:
Việc giải quyết hồ sơ trễ hạn vẫn còn tồn tại, một số hồ sơ cần xin ý kiến sở - ngành liên quan nhưng chậm trả lời dẫn đến việc giải quyết hồ sơ trễ so với hạn định. Trong thời gian tới khi phần mềm liên thông hoàn tất đi vào hoạt động sẽ giải quyết được tồn tại này.
4. Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức:
Trong quý I năm 2014 Sở đã thực hiện tốt kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức, số lượt cán bộ, công chức, viên chức được đào tạo, bồi dưỡng có nhiều chuyển biến tích cực, trong đó:
- Lý luận chính trị: 3 lượt
- Lớp xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo: 3 lượt
- Ngoại ngữ: 1 lượt
- Chuyên cao cấp: 2 lượt
- Chuyên viên chính: 1 lượt
- Kỹ năng giao tiếp: 2 lượt
- Xây dựng kiểm tra VB QPPL: 2 lượt
Việc tuyển dụng đảm bảo cơ cấu hợp lý, đúng chức danh, tiêu chuẩn quy định; phân công nhiệm vụ cụ thể phù hợp với năng lực, sở trường từng cán bộ, công chức. Thực hiện đúng chế độ đánh giá cán bộ, công chức thường kỳ vào cuối năm và thực hiện đúng quy chế bổ nhiệm, bổ nhiệm lại cán bộ.
- Xây dựng kế hoạch đào tạo bồi dưỡng kiến thức của Sở năm 2014 dựa trên cơ sở Kế hoạch số 6284/QĐ-UBND ngày 28/11/2013 của thành phố về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực thành phố năm 2014.
- Trong năm 2014, Sở Thông tin và Truyền thông được Ủy ban nhân dân thành phố giao 109 biên chế. Tính đến Quý I năm 2014, Sở Thông tin và Truyền thông sử dụng 93/109 biên chế. Trong thời gian qua, hoạt động giữa các phòng ban thuộc Sở đã phối hợp nhịp nhàng, đồng bộ, hoàn thành tốt chức năng nhiệm vụ được giao. Sở Thông tin và Truyền thông tập trung chỉ đạo rà soát chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và kiện toàn tổ chức bộ máy các phòng chuyên môn theo hướng gọn nhẹ; đồng thời tuyển dụng thêm nhân sự, đảm, bảo thực hiện hết chức năng, nhiệm vụ được giao.
- Công tác tuyển dụng tiếp tục được thực hiện thông qua xét tuyển trên cơ sở nhu cầu, nhiệm vụ, cơ cấu, vị trí công việc, đáp ứng được tiêu chuẩn theo quy định và đúng chuyên ngành được đào tạo. Thường xuyên cập nhật, đánh giá trình độ chuyên môn nghiệp vụ, quản lý nhà nước, lý luận chính trị của cán bộ, công chức và lập kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức; ưu tiên các đối tượng thuộc diện quy hoạch, cán bộ nữ, cán bộ trẻ...
- Trong quý I năm 2014, Sở đã cử 1 công chức tham gia chương trình tạo nguồn quy hoạch cán bộ trẻ tuổi do Thành ủy tổ chức.
5. Về cải cách tài chính công:
Thực hiện tinh thần tiết kiệm theo chỉ đạo tại Nghị quyết số 11/NQ-CP và Nghị quyết 13/NQ-CP của Chính phủ, Sở Thông tin và Truyền thông đã triệt để tiết kiệm kinh phí thường xuyên; tiết kiệm và sử dụng có hiệu quả biên chế nhân sự để tăng thu nhập cho cán bộ, công chức.
Thực hiện tốt các chủ trương thực hành tiết kiệm đã đề ra, nâng cao hiệu quả công việc để tiết kiệm biên chế và kinh phí hành chính (tiết kiệm điện, nước, văn phòng phẩm...)
Tiếp tục thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí hành chính theo Nghị định 130/2005/NĐ-CP. Việc áp dụng cơ chế theo Nghị định 130/2005/NĐ-CP có tác dụng nâng cao kỷ luật, kỷ cương tài chính, tăng cường trách nhiệm trong quản lý, sử dụng tiết kiệm và hiệu quả tài sản, các khoản chi tài chính, kinh phí quản lý hành chính.
Thực hiện chi trả lương cho cán bộ công chức thông qua tài khoản. Các khoản chi văn phòng phẩm, điện thoại, hội họp, sửa chữa nhỏ, tiếp khách được quy định rõ trong Quy chế chi tiêu nội bộ.
Thực hiện tốt công tác bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho cán bộ công chức. Điều chỉnh bổ sung kịp thời khi có biến động về quân số, lên lương, bổ nhiệm...Kết sổ đúng thời hạn cho các trường hợp nghỉ việc, chuyển công tác.
6. Về hiện đại hóa nền hành chính:
Trong năm 2014, sẽ triển khai nâng cấp 10 dịch vụ từ mức độ 3 lên mức độ 4, tạo thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp trong việc kê khai hồ sơ và nhận kết quả qua mạng.
Triển khai phần mềm tiếp nhận hồ sơ Một cửa điện tử cho 25 thủ tục hành chính của Sở, sẽ hoàn thành trong quý II/2014.
Triển khai phần mềm quản lý trạm BTS; Quản lý quảng cáo, rao vặt; quản lý Game Online, Quản lý dự án - hạng mục ứng dụng CNTT để đưa vào sử dụng phục vụ công tác quản lý chuyên môn tại các phòng ban.
Triển khai giai đoạn 1 liên thông kết nối phần mềm quản lý văn bản và hồ sơ công việc trên công nghệ nguồn mở giữa Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố và các Sở - Ban - Ngành, Quận - Huyện, bước đầu đã đáp ứng yêu cầu công việc tại Sở.
Đã hoàn chỉnh nâng cấp website của Sở nhằm đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật, nội dung trang thông tin điện tử theo Nghị định 43/2011/NĐ-CP của Chính phủ đảm bảo an toàn, an ninh thông tin.
- Về thư điện tử: 100% cán bộ công chức được cấp hộp thư điện tử và sử dụng thường xuyên trong công việc.
- Trang bị hệ thống máy móc trang bị phục vụ các hoạt động phục vụ doanh nghiệp và người dân.
- Xây dựng trụ sở văn minh hiện đại, phòng làm việc phù hợp với chức năng nhiệm vụ, thuận tiện cho công tác quản lý và phục vụ chuyên môn.
- Áp dụng việc chấm công bằng dấu vân tay
Nhìn chung, công tác cải cách hành chính quý I năm 2014 tại Sở đều được triển khai và hoàn thành. Công tác chỉ đạo được thực hiện chặt chẽ, xuyên suốt.
Cơ chế một cửa, một cửa liên thông đang được tiếp tục thực hiện, từng bước nâng cao hơn nữa chất lượng phục vụ nhân dân. Công tác khảo sát, lấy ý kiến người dân được duy trì thường xuyên.
Công tác thông tin, tuyên truyền về cải cách hành chính được đẩy mạnh, với nhiều hình thức phong phú đã mang lại hiệu quả trong việc nâng cao nhận thức của cán bộ, công chức về nhiệm vụ cải cách hành chính.
Thường xuyên tổ chức tập huấn chuyên môn cho cán bộ công chức làm công tác cải cách hành chính. Phát hiện và giới thiệu gương điển hình về cải cách hành chính để các đơn vị học tập.
| GIÁM ĐỐC |
- 1Kế hoạch 178/KH-SGDĐT thực hiện công tác cải cách hành chính trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo năm 2023 do Sở Giáo dục và Đào tạo Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2Kế hoạch 162/KH-UBND về kiểm tra công tác cải cách hành chính năm 2023 trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 3Quyết định 99/QĐ-UBND về Kế hoạch kiểm tra công tác cải cách hành chính, kiểm soát thủ tục hành chính, pháp chế và công tác văn thư, lưu trữ năm 2023 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- 1Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước
- 2Nghị định 63/2010/NĐ-CP về kiểm soát thủ tục hành chính
- 3Nghị quyết 11/NQ-CP năm 2011 về những giải pháp chủ yếu tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội do Chính phủ ban hành
- 4Nghị quyết 13/NQ-CP năm 2011 phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 02 do Chính phủ ban hành
- 5Nghị định 43/2011/NĐ-CP Quy định về cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước
- 6Nghị định 55/2011/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của tổ chức pháp chế
- 7Quyết định 3478/QĐ-UBND năm 2012 công bố thủ tục hành chính mới, bổ sung và bãi bỏ thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Thông tin và Truyền thông thành phố Hồ Chí Minh
- 8Nghị định 48/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính
- 9Quyết định 6284/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công, viên chức nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho hệ thống chính trị của Thành phố Hồ Chí Minh năm 2014
- 10Quyết định 7081/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch thực hiện công tác cải cách hành chính trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh năm 2014
- 11Kế hoạch 178/KH-SGDĐT thực hiện công tác cải cách hành chính trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo năm 2023 do Sở Giáo dục và Đào tạo Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 12Kế hoạch 162/KH-UBND về kiểm tra công tác cải cách hành chính năm 2023 trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 13Quyết định 99/QĐ-UBND về Kế hoạch kiểm tra công tác cải cách hành chính, kiểm soát thủ tục hành chính, pháp chế và công tác văn thư, lưu trữ năm 2023 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
Báo cáo 22/BC-STTTT về công tác cải cách hành chính Quý I năm 2014 do Sở Thông tin và Truyền thông Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- Số hiệu: 22/BC-STTTT
- Loại văn bản: Báo cáo
- Ngày ban hành: 14/04/2014
- Nơi ban hành: Sở Thông tin và Truyền thông Thành phố Hồ Chí Minh
- Người ký: Lê Thái Hỷ
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra