Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ CÔNG THƯƠNG | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 20/BC-BCT | Hà Nội, ngày 01 tháng 3 năm 2010 |
BÁO CÁO TÓM TẮT
TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG NGÀNH CÔNG NGHIỆP VÀ THƯƠNG MẠI THÁNG 2 VÀ 2 THÁNG NĂM 2010
I. HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP
1. Giá trị sản xuất công nghiệp
Giá trị sản xuất công nghiệp tháng 2 ước đạt 50,9 nghìn tỷ đồng, chỉ bằng 98,7% so với tháng 2/2009 do số ngày làm việc ít hơn. Nhìn chung, sản xuất công nghiệp 2 tháng đầu năm 2010 có dấu hiệu phục hồi, đạt tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất công nghiệp gần bằng các năm trước khủng hoảng kinh tế năm 2009. Tính chung 2 tháng, giá trị sản xuất công nghiệp ước đạt 114,1 nghìn tỷ đồng, tăng 13,6% so với cùng kỳ, trong đó: khu vực kinh tế Nhà nước tăng 8,1% (khu vực kinh tế Trung ương tăng 11,2%; khu vực kinh tế địa phương giảm 3,0%); khu vực kinh tế ngoài nhà nước có tốc độ tăng 15,1%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài tăng cao nhất 15,4%. Các sản phẩm công nghiệp như: điện tăng 19%, than sạch tăng 8,7%, khí đốt tăng 12,3%, điều hoà nhiệt độ tăng 85,7%, tủ lạnh tủ đá tăng 49,6%, thuốc lá tăng 13,3%, bia tăng 18,8%, ... đã góp phần rất lớn vào việc ổn định sản xuất, đảm bảo cung ứng hàng hóa thiết yếu, góp phần bình ổn thị trường và phục vụ Tết Nguyên đán Canh Dần 2010 theo chỉ đạo của Chính phủ.
Hai tháng đầu năm, các doanh nghiệp thuộc Bộ Công Thương có mức tăng trưởng cao 22,5% so với cùng kỳ năm trước, trong đó, tốc độ tăng của một số doanh nghiệp cao hơn tốc độ tăng của toàn ngành như: Tập đoàn Điện lực Việt Nam tăng 21,1%; Tập đoàn Công nghiệp Hóa chất Việt Nam tăng 39,5%; Tổng công ty Máy động lực và Máy nông nghiệp tăng 88,3%; Tổng công ty Máy và Thiết bị công nghiệp tăng 27,5%; Tổng công ty Thiết bị điện tăng 75,4%; Tổng công ty Xây dựng Công nghiệp Việt Nam tăng 20,4%; Tổng Công ty cổ phần Điện tử và Tin học Việt Nam tăng gấp hơn 2 lần; Tổng Công ty Giấy Việt nam tăng 65,8%, Tổng công ty Thuốc lá Việt Nam tăng 20,8%; Tổng công ty cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội tăng 34,4%; Tổng công ty cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Sài Gòn tăng 18,7%;... (Phụ lục 1).
Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất công nghiệp của một số tỉnh, thành phố công nghiệp trọng điểm 2 tháng tăng so với cùng kỳ như: Hà Nội tăng 5,1%, Hải Phòng tăng 14,8%; Vĩnh phúc tăng 53,2%; Hải Dương 26,4%; Phú Thọ 61,0%; Quảng Ninh tăng 15,6%; Thanh Hoá tăng 14,9%; thành phố Đà Nẵng tăng 44,1%; Khánh Hòa tăng 6,0%; thành phố Hồ Chí Minh tăng 17,9%; Bình Dương tăng 35,1%; Đồng Nai tăng 19,3%; Cần Thơ tăng 5,4% (Phụ lục 2).
2. Sản phẩm chủ yếu
Hai tháng đầu năm, các sản phẩm phục vụ sản xuất có mức tăng trưởng cao so với cùng kỳ như: điện tăng 19,0%; than tăng 8,7%; khí đốt tăng 12,3%; quặng apatít tăng 9,4%; vải dệt từ sợi bông tăng 31,8%;... Riêng khai thác dầu thô giảm gần 20,0% so với cùng kỳ. Các sản phẩm phục vụ tiêu dùng tiếp tục tăng trưởng cao so với cùng kỳ, nhất là điều hoà nhiệt độ tăng 85,7%; tủ lạnh, tủ đá tăng 49,6%; máy giặt tăng 18,4%; ti vi tăng 19,4%; xe máy tăng 35,9%; xe ô tô tăng 35,3%; giấy bìa tăng 57,1%; thuốc lá bao tăng 8,1%; bia tăng 18,8%; sữa bột tăng 13,2%;… Các sản phẩm phục vụ xây dựng có mức tăng trưởng cao so với cùng kỳ: xi măng tăng 35,9%, thép tròn tăng 12,5%… Các sản phẩm phục vụ ngành nông nghiệp giảm so với cùng kỳ: phân urê giảm 20,0% do sản lượng của Nhà máy Phân đạm Hoá chất Hà Bắc giảm 61,4%; phân NPK giảm 12,1%;... (Phụ lục 3).
3. Một số tình hình nổi bật của các ngành
3.1. Ngành Năng lượng
- Sản xuất và cung ứng điện trong tháng ổn định. Lượng nước về các hồ chứa thấp trong khi phụ tải vẫn duy trì trung bình 177 triệu kWh/ngày so với 230 triệu kWh/ngày của tháng trước. Sản lượng điện tháng 2 ước đạt 5,81 tỷ kWh, tăng 5,8% so với tháng 2/2009; tính chung 2 tháng ước đạt 12,87 tỷ kWh, tăng 19,0% so với cùng kỳ. Tuy nhiên, thời tiết năm nay có thể mang đến một mùa khô dài với lượng mưa thấp và nhiệt độ cao hơn bình thường nên cần tăng cường hơn nữa việc tuyên truyền, hướng dẫn các hộ sử dụng điện thực hiện tiết kiệm điện và sử dụng điện có hiệu quả.
Tình hình cung cấp điện tháng Tết ổn định. Điện thương phẩm tháng 2 ước đạt 5,98 tỷ kWh, tăng 19,2% so với cùng kỳ, trong đó: điện dùng cho công nghiệp và xây dựng tăng 24,3% và chiếm tỷ trọng 48,5%; điện dùng cho khu vực thương nghiệp, khách sạn nhà hàng tăng 13,8%; điện dùng cho quản lý và tiêu dùng dân cư tăng 11,4% so với cùng kỳ, chiếm tỷ trọng 40,9%.
- Khai thác dầu khí tháng 2 ước đạt 1,14 triệu tấn, tính chung 2 tháng ước đạt 2,36 triệu tấn, giảm 20% so với cùng kỳ; khai thác khí tháng 2 ước đạt 0,6 tỷ m3, tính chung 2 tháng ước đạt 1,4 tỷ m3, tăng 12,3% so với cùng kỳ.
Trong tháng, việc tìm kiếm thăm dò dầu khí được triển khai tích cực kể cả trong những ngày nghỉ Tết Nguyên đán, đã thử vỉa thành công giếng HR-2X thuộc bồn trũng sông Hồng - Bắc thềm lục địa Việt Nam; các mỏ dầu khí khai thác an toàn, hiệu quả; hệ thống các đường ống dẫn khí hoạt động ổn định, không có bất kỳ sự cố nào xảy ra trong dịp tết. Việc vận hành thử Nhà máy Lọc dầu Dung Quất được tiến hành ngay cả trong những ngày tết, các lỗi kỹ thuật về cơ bản đã được khắc phục và kể từ ngày 13/2, Nhà máy đã hoạt động 100% công suất. Ngoài ra, trong lĩnh vực hợp tác đầu tư, tính đến hết tháng 2 đã ký 03 hợp đồng dầu khí mới, trong đó có 02 hợp đồng ở trong nước.
3.2. Ngành Công nghiệp nặng
- Khai thác Than - Khoáng sản: 2 tháng, sản lượng than sạch ước đạt 6,3 triệu tấn, tăng 8,7% so với cùng kỳ. Trong công tác thăm dò gia tăng trữ lượng than, khối lượng bóc đất đá ước đạt 31,2 triệu m3, tăng 8,9% so với cùng kỳ; mét đào lò mới 43,5 nghìn mét, tăng 30,0% so với cùng kỳ.
Tiêu thụ than trong nước cho các hộ lớn trên 3,2 triệu tấn, tăng 16,6% so với cùng kỳ, trong đó: cung cấp cho hộ điện ước đạt gần 1,4 triệu tấn, tăng 26,1%; hộ xi măng ước đạt 0,7 triệu tấn, tăng 25,7%; tuy nhiên, với hộ đạm lại giảm 72,9% do sản xuất phân đạm cầm chừng. Xuất khẩu than ước đạt 2,6 triệu tấn, giảm 16,5% so với cùng kỳ. Lượng tồn kho than thành phẩm tăng, trên 5,0 triệu tấn, trong đó: than cám tồn kho gần 2,0 triệu tấn, than tiêu chuẩn cơ sở tồn gần 2,8 triệu tấn.
- Sản xuất thép các loại của các nhà máy ổn định, 2 tháng đầu năm sản lượng thép ước đạt 749,2 nghìn tấn, tăng 4,6% so với cùng kỳ, trong đó, thép tròn ước đạt 630 nghìn tấn, tăng 12,5% so với cùng kỳ. Sản lượng thép các loại của Tổng công ty Thép Việt Nam ước đạt 204,2 nghìn tấn, tăng 14,5% so với cùng kỳ; lượng thép tồn kho khoảng 270 nghìn tấn; lượng phôi thép chuẩn bị cho tháng sau tương đương tháng trước, gần 120 nghìn tấn.
Mặc dù nhu cầu thép phục hồi chậm nhưng giá phôi thép vẫn tăng, giá thép phế liệu tăng từ 320 USD/tấn lên 353 USD/tấn; giá thép cuộn dây cán của Châu Âu cũng có xu hướng tăng nhẹ. Thị trường thép trong nước ổn định vào nửa đầu tháng 2 sau đó giá bán thép tăng dần do tác động của việc giá xăng và giá đồng đôla Mỹ tăng. Giá bán thép của Tổng công ty Thép Việt Nam từ ngày 11/2 tăng thêm 250 nghìn đồng/tấn thép cuộn và tăng 150 nghìn đồng/tấn thép cây; giá bán thép tròn đốt tại miền Bắc 11,7-11,8 triệu đồng/tấn, miền Nam 11,9-12,27 triệu đồng/tấn (chưa có thuế giá trị gia tăng).
Sắp tới, theo lộ trình cam kết với WTO, một số sản phẩm thép sẽ không được hưởng thuế nhập khẩu ưu đãi nữa. Vì vậy, các doanh nghiệp sản xuất thép cần áp dụng các biện pháp ổn định sản xuất, củng cố hệ thống phân phối, mở rộng thị trường tiêu thụ, điều chỉnh giá bán linh hoạt,… để nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm ngay trên thị trường trong nước.
- Sản xuất phân bón 2 tháng đầu năm vẫn tiếp tục giảm so với cùng kỳ: sản lượng phân urê ước đạt 132,5 nghìn tấn, giảm 20,0% do sản lượng của Nhà máy Phân đạm Hoá chất Hà Bắc giảm 61,4% vì sự cố phải dừng máy để sửa chữa từ giữa tháng 2; phân NPK ước đạt 166,0 nghìn tấn, giảm 12,1%; phân lân ước đạt 213,0 nghìn tấn, giảm 0,4%.
Giá phân bón và nguyên liệu sản xuất phân bón trên thế giới tăng nhẹ, nhất là phân DAP và phân SA; giá Kali bắt đầu tăng trở lại ở mức 410 USD/tấn. Trong nước, do lượng phân bón cung ứng cho vụ đông xuân dồi dào nên giá chỉ tăng nhẹ. Các doanh nghiệp nhập hàng ở mức hạn chế để theo dõi biến động của thị trường. Hiện nay, giá phân urê Hà Bắc khoảng 6.650-6.750 đồng/kg, urê Phú Mỹ 6.900 đồng/kg; phân NPK 3.050 đồng/kg; supe lân Lâm Thao 2.060 đồng/kg.
Các sản phẩm hoá chất hiện nay đang gặp khó khăn do nguyên liệu sản xuất hạn chế, phải thu mua cả từ bên ngoài với chất lượng thấp.
- Sản xuất cơ khí 2 tháng đầu năm tăng trưởng mạnh. Sản phẩm điện tử, điện lạnh tăng mạnh so với cùng kỳ: điều hoà nhiệt độ tăng 85,7%; tủ lạnh, tủ đá tăng 49,6%; máy giặt tăng 18,4%; ti vi tăng 19,4%. Lắp ráp xe máy tăng 35,9%; xe ô tô tăng 35,3%. Sản phẩm động cơ điện, máy công cụ giảm nhiều so với cùng kỳ.
Mặc dù nhu cầu hàng điện tử, điện máy tăng mạnh trong tháng Tết nhưng giá bán ổn định. Tiêu thụ ô tô khó khăn hơn vì giá tăng do không còn các ưu đãi về thuế. Chưa vào mùa vụ nên các sản phẩm máy nông nghiệp tiêu thụ chậm.
3.3. Ngành công nghiệp nhẹ
- Ngành Dệt may hai tháng đầu năm sản xuất ổn định và có tốc độ tăng trưởng khá so với cùng kỳ, đặc biệt là mặt hàng vải dệt từ sợi bông ước đạt 33,1 triệu m2, tăng 31,8% so với cùng kỳ. Xuất khẩu hàng dệt may ước đạt 1,51 tỷ USD, tăng 16,8% so với cùng kỳ. Tỷ lệ nội địa hoá của các sản phẩm may xuất khẩu ngày càng cao.
Để đảm bảo tăng trưởng xuất khẩu trong năm 2010 cao thì một trong những việc cần phải giải quyết vấn đề thiếu lao động trong ngành đang xảy ra tại các khu công nghiệp và chế xuất. Khắc phục tình trạng trên, Hiệp hội Dệt may cũng khuyến nghị các doanh nghiệp tiếp tục thực hiện chiến lược di dời cơ sở sản xuất dệt may về các thị tứ và vùng nông thôn nhằm giải bài toán thiếu hụt lao động và giảm chi phí. Công tác phát triển diện tích trồng cây bông lên đến 10.000ha được Tập đoàn Dệt may Việt Nam triển khai rất tốt.
- Ngành Giấy sản xuất 2 tháng đầu năm ổn định. Sản lượng giấy các loại ước đạt 273,9 nghìn tấn, tăng 57% so với cùng kỳ. Hiện nay ngành giấy đang đẩy nhanh tốc độ xây dựng, lắp đặt thiết bị tại các nhà máy sản xuất bột giấy để sớm đưa vào sử dụng (Bột giấy An Hoà, Bột giấy Phương Nam,…).
- Ngành Thuốc lá sản xuất tiếp tục có mức tăng trưởng cao so với 2 năm gần đây. Các doanh nghiệp trong ngành đã sản xuất và cung ứng đủ cho người tiêu dùng trong dịp tết Nguyên đán vừa qua. Tuy nhiên, tình trạng tiêu thụ thuốc lá giả vẫn diễn ra tại một số tỉnh, thành phố. Vì vậy, 2 tháng đầu năm, sản lượng thuốc lá bao các loại ước đạt 461,9 triệu bao, tăng 8,1% so với cùng kỳ.
Để đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của người tiêu dùng đối với sản phẩm trung, cao cấp, ngành thuốc lá hiện đang tiếp tục khảo sát một số loại nguyên liệu, hương liệu nội địa và nhập khẩu có chất lượng phù hợp cho mục tiêu nghiên cứu sản phẩm mới.
- Ngành bia, rượu, nước giải khát hai tháng đầu năm đã đẩy mạnh sản xuất để phục vụ dịp Tết Nguyên đán. Mặc dù giá một số loại bia có tăng song nguồn cung bia các loại hết sức dồi dào nên việc đẩy giá “ảo” trên thị trường đã không diễn ra. Những ngày cuối tháng 2, sức mua của người dân tăng đột biến. Vì vậy, sản lượng bia 2 tháng ước đạt 305,2 triệu lít, tăng 18,8% so với cùng kỳ, trong đó: Tổng công ty Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội ước đạt 53,2 triệu lít, tăng 29,6%; Tổng công ty Bia - Rượu - Nước giải khát Sài Gòn ước đạt 178,7 triệu lít, tăng 24,3%. Sản lượng bia của khu vực kinh tế địa phương giảm mạnh. Sản xuất và tiêu thụ rượu tăng mạnh trong dịp Tết nên các doanh nghiệp phải hoạt động hết công suất, đồng thời, tăng thời gian làm việc mới đáp ứng đủ nhu cầu tiêu dùng trong và sau tết.
- Ngành sữa trong những tháng đầu năm, chi phí thức ăn chăn nuôi tăng cao nhưng giá sữa nguyên liệu trong nước lại diễn biến theo chiều ngược lại. Thị trường sữa biến động mạnh trong thời gian qua đã gây tình trạng mất ổn định cho sự phát triển của ngành sữa. Nhiều chủ trang trại đã phải bán bớt đàn bò nên đời sống của người chăn nuôi bị ảnh hưởng. Vì vậy, trong những ngày nghỉ Tết, Công ty Sữa Việt Nam vẫn tổ chức thu mua hết lượng sữa bò tươi của nông dân, lượng sữa thu mua trong dịp tết tăng 5-10% so với ngày thường. Sản lượng sữa bột 2 tháng đầu năm ước đạt 7,2 nghìn tấn, tăng 13,2% so với cùng kỳ.
- Các ngành khác tháng 2 sản xuất chưa có sự chuyển biến tích cực so với cùng kỳ.
1. Xuất khẩu.
Kim ngạch xuất khẩu hàng hoá tháng 2 ước đạt 3,9 tỷ USD, giảm 23,2% so với tháng 2/2009, trong đó: xuất khẩu của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (không kể dầu thô) đạt 1,85 tỷ USD, tăng 16,5%; doanh nghiệp trong nước ước đạt 1,74 tỷ USD, giảm 42,2%. Tính chung 2 tháng ước đạt 8,91 tỷ USD, tăng 0,1% so với cùng kỳ; trong đó: xuất khẩu của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (không kể dầu thô) ước đạt 4,24 tỷ USD, tăng 49,3%; doanh nghiệp trong nước ước đạt 3,88 tỷ USD, giảm 24,3%.
Xét theo nhóm hàng: tháng 2, nhóm hàng nông, lâm, thủy sản ước đạt 0,79 tỷ USD, giảm 23,5%; nhóm hàng nhiên liệu và khoáng sản ước đạt 0,45 tỷ USD, giảm 29,9%; nhóm hàng công nghiệp chế biến ước đạt 2,01 tỷ USD, giảm 33,4% so với tháng 2/2009. Tính chung 2 tháng, nhóm hàng nông, lâm, thủy sản ước đạt 1,84 tỷ USD, tăng 2,2%; nhóm hàng nhiên liệu và khoáng sản ước đạt 1,12 tỷ USD, giảm 11,7%; nhóm hàng công nghiệp chế biến ước đạt 4,62 tỷ USD, giảm 9,5% so với cùng kỳ (Phụ lục 4).
Xuất khẩu 2 tháng của một số mặt hàng chủ yếu như: dầu thô ước đạt 1,36 triệu tấn, giảm 51,3% về lượng và giảm 15,4% về kim ngạch; dệt may 0,15 tỷ USD, tăng 16,8%; da giày 0,68 tỷ USD, tăng 4,0%; sản phẩm gỗ 0,47 triệu USD, tăng 29,2%; linh kiện điện tử 0,41 tỷ USD, tăng 30,6%; thuỷ sản 0,23 tỷ USD, tăng 19,2%; gạo 781 nghìn tấn, giảm 24,9% về lượng và giảm 6,8% về kim ngạch.
Tuy nghỉ Tết Nguyên đán kéo dài nhưng kim ngạch xuất khẩu 2 tháng đầu năm có sự tăng trưởng nhẹ do giá cả nhiều mặt hàng xuất khẩu được cải thiện như: giá hạt điều tăng 20,6%, chè các loại tăng 2,4%, hạt tiêu tăng 12,6%, gạo tăng 24,1%, sắn và sản phẩm từ sắn tăng 91,9%, than đá tăng 44,7%, dầu thô tăng 74,0%, cao su tăng 84,5%... Như vậy, riêng yếu tố tăng giá của các mặt hàng này làm cho kim ngạch xuất khẩu tăng khoảng 604 triệu USD.
Sự phục hồi của nền kinh tế một số nước trong khối EU chậm nên xuất khẩu tháng 2 vào một số thị trường chính giảm nhẹ 2,2% so với tháng 2/2009. Tuy nhiên, với thị trường Châu Á tăng 4,6%; Hoa Kỳ tăng 23,8%; Trung Quốc tăng 26,3%. Tính chung 2 tháng , xuất khẩu vào một số thị trường chính so với cùng kỳ như sau: Châu Á tăng 31,9%; EU tăng 0,5%; Hoa Kỳ tăng 25,8%; Trung Quốc tăng 54,4%. Thị phần kim ngạch xuất khẩu 2 tháng của các khu vực như sau: Châu Á chiếm 48,7%; Châu Âu chiếm 19,0%; Châu Mỹ chiếm 23,5%; Châu Phi chiếm 1,3%; Châu Đại Dương chiếm 4,5%; thị trường khác chiếm 2,9% (Phụ lục 5).
2. Nhập khẩu
Kim ngạch nhập khẩu hàng hoá tháng 2 ước đạt 4,7 tỷ USD, giảm 21,1% so với tháng 1, trong đó, kim ngạch của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ước đạt 1,9 tỷ USD, giảm 20,7%, chiếm tỷ trọng 40,4% trong tổng kim ngạch nhập khẩu; doanh nghiệp 100% vốn trong nước đạt 2,8 tỷ USD, tăng 74,8%, chiếm tỷ trọng 59,6% trong tổng kim ngạch nhập khẩu. Tính chung 2 tháng ước đạt 10,66 tỷ USD, tăng 39,6% so với cùng kỳ chủ yếu do nhập khẩu của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ước đạt gần 4,3 tỷ USD, tăng 51,2% (Phụ lục 6).
Nhóm hàng cần thiết nhập khẩu 2 tháng ước đạt 8,56 tỷ USD, tăng 35,1% so với cùng kỳ; nhóm hàng cần phải kiểm soát nhập khẩu ước đạt 0,72 tỷ USD, tăng 46,8%; nhóm hàng hạn chế nhập khẩu ước đạt 1,38 tỷ USD, tăng 70,5%.
So với cùng kỳ, tình hình nhập khẩu một số mặt hàng chủ yếu 2 tháng như sau: xăng dầu giảm 19% về lượng và tăng 20% về kim ngạch; thép các loại tăng 39,8% về lượng và tăng 34,3% về kim ngạch; phân bón tăng 20,3% về lượng và 16,8% về kim ngạch; giấy các loại tăng 5,6% về lượng và tăng 23,7% về kim ngạch; chất dẻo nguyên liệu tăng nhẹ về lượng nhưng tăng tới 45,9% về kim ngạch, kim ngạch nhập khẩu máy móc thiết bị tăng 14,5%; kim ngạch nhập khẩu máy tính và linh kiện tăng 59,7%;...
Cũng như xuất khẩu, giá cả nhiều mặt hàng trên thị trường tăng mạnh so với cùng kỳ là một trong những nguyên nhân khiến kim ngạch nhập khẩu tăng cao: giá xăng dầu các loại tăng 48,2%; khí đốt tăng 44,8%; chất dẻo nguyên liệu tăng 43,2%; sợi các loại tăng 34,6%; phôi thép tăng 18,9%; kim loại thường tăng 53,0%;... Như vậy, riêng yếu tố tăng giá của các mặt hàng này khiến kim ngạch nhập khẩu tăng 602 triệu USD.
Tháng 2, tốc độ tăng trưởng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa các thị trường chính so với cùng kỳ: Châu Á tăng 10,4%; Châu Âu tăng 1,6%; Châu Mỹ tăng 29,7%; Châu Đại Dương tăng 11,2%. Tính chung 2 tháng: Châu Á tăng 41%; Châu Âu tăng 29,3%; Châu Mỹ tăng 66,2%; Châu Đại Dương tăng 35,4%;... Thị phần kim ngạch nhập khẩu 2 tháng của một số thị trường so với cùng kỳ: Châu Á chiếm 78,8%; Châu Âu chiếm 10,7%; Châu Mỹ chiếm 6,0%; Châu Đại Dương chiếm 1,6%;... (Phụ lục 7).
3. Cán cân thương mại
Tháng 2, Việt Nam nhập siêu 0,8 tỷ USD; tính chung 2 tháng ước đạt 1,75 tỷ USD, chiếm khoảng 20,0% kim ngạch xuất khẩu.
Tóm lại, 2 tháng đầu năm 2010 kim ngạch xuất, nhập khẩu đều tăng so với cùng kỳ. Căn cứ tình hình hiện nay, kim ngạch xuất khẩu quý I ước đạt 14,2 tỷ USD; kim ngạch nhập khẩu ước đạt 16,8 tỷ USD; giá trị nhập siêu khoảng 2,6 tỷ USD, tỷ lệ nhập siêu trên kim ngạch xuất khẩu khoảng 18,3%.
Nền kinh tế thế giới còn nhiều biến động bất thường do sự phục hồi kinh tế không đồng đều giữa các khu vực và các nước, sự bất ổn về tài chính của một số quốc gia, diễn biến phức tạp của thị trường hàng hóa như vàng, dầu mỏ và ngoại hối cùng với những khó khăn nội tại của nền kinh tế trong nước đòi hỏi cần thiết phải có sự phối kết hợp chặt chẽ của các cấp, các ngành và các doanh nghiệp thực hiện quyết liệt chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại văn bản số 2600/TTg-KTTH ngày 30 tháng 12 năm 2009 nhằm đẩy mạnh xuất khẩu, kiểm soát nhập siêu năm 2010.
4. Thị trường trong nước
Trong dịp Tết Nguyên đán, thị trường sôi động nhưng giá cả nhìn chung ổn định cho thấy sự chỉ đạo sát sao của Chính phủ, của các Bộ, ngành đã phát huy hiệu quả trong việc bình ổn thị trường, không để xảy ra tình trạng sốt hàng, sốt giá. Nguồn cung hàng hoá được chuẩn bị tốt nên thị trường hàng hoá dịp Tết phong phú, đa dạng, đặc biệt là hàng hoá sản xuất trong nước đã đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng kể cả ở các thành phố lớn. Sức mua tại các hệ thống siêu thị bán lẻ tăng mạnh. Các điểm bán hàng được mở đến tận vùng sâu vùng xa, địa bàn nông thôn hẻo lánh và các khu chế xuất, khu công nghiệp.
Công tác kiểm tra kiểm soát thị trường được đẩy mạnh. Các doanh nghiệp tham gia bình ổn thị trường bán đúng giá đăng ký. Ngăn chặn kịp thời các hành vi tăng giá bất hợp lý, buôn bán, vận chuyển hàng cấm, hàng nhập lậu, vi phạm vệ sinh an toàn thực phẩm. Vì vậy, tổng mức bán lẻ hàng hoá và dịch vụ xã hội tháng 2 đạt 124,6 nghìn tỷ đồng, tăng 1,6% so với tháng 1, trong đó: ngành du lịch tăng 5,4%; dịch vụ tăng 2,9%; thương nghiệp tăng 1,5%; khách sạn, nhà hàng tăng 0,8%. Tính chung 2 tháng ước đạt 247,3 nghìn tỷ đồng, tăng 33,4% so với cùng kỳ, trong đó: ngành du lịch có mức tăng 40,8%; ngành thương nghiệp tăng 34,2% và chiếm tỷ trọng cao nhất 79%; ngành dịch vụ tăng 31,3%; ngành khách sạn, nhà hàng tăng 28,7%.
Chỉ số giá tiêu dùng tháng 2 tăng 1,96% so với tháng 1 và tăng 3,35% so với tháng 12/2009. Nhóm hàng có mức tăng giá mạnh nhất là nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống với mức tăng 3,09% so với tháng 1, nhóm đồ uống và thuốc lá cũng có mức tăng cao 2,27%. Sau Tết các nhóm hàng lương thực, thực phẩm giá đã có xu hướng giảm dần về mức ổn định.
Bước sang tháng 3, khi giá điện, xăng dầu, tỷ giá USD có xu hướng tăng mạnh, để thực hiện mục tiêu kiềm chế mức tăng giá cả năm dưới 7,0% cần thực hiện quyết liệt, đồng bộ các biện pháp quản lý điều hành giá cả một cách linh hoạt, theo dõi chặt chẽ sự biến động của giá cả, tăng cường kiểm tra kiểm soát giá thị trường, tránh tình trạng “té nước theo mưa” đặc biệt là đối với các mặt hàng thiết yếu.
III. HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
1. Công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
Trong tháng 2, đã ban hành 02 Thông tư: Thông tư liên tịch số 06/2010/TTTL-BCT-BTC ngày 03 tháng 02 năm 2010 của Bộ Công Thương và Bộ Tài chính hướng dẫn giao, nhận, hoàn trả vốn đầu tư lưới điện hạ áp nông thôn và Thông tư số 07/2010/TT-BCT ngày 12 tháng 2 năm 2010 của Bộ Công Thương quy định việc nhập khẩu bổ sung đường theo hạn ngạch thuế quan năm 2010.
Dự thảo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế phối hợp và phân công trách nhiệm giữa các cơ quan quản lý nhà nước trong công tác đấu tranh chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại đã được Bộ Tư pháp thẩm định và chuẩn bị báo cáo Chính phủ trong tháng 2 năm 2010.
2. Công tác hợp tác kinh tế quốc tế
Tiếp tục chủ động triển khai các hoạt động hội nhập kinh tế quốc tế trên các phương diện song phương, khu vực và đa phương.
2.1. Về công tác WTO
Tổ chức các đoàn tham dự các phiên họp và đàm phán của WTO theo phê duyệt của Trưởng đoàn đàm phán; Tiến hành nghiên cứu và xây dựng các phương án đàm phán Vòng Doha năm 2010; Chuẩn bị nội dung đàm phán Đối tác kinh tế chiến lược xuyên Thái Bình Dương (TPP) lần đầu tiên được tổ chức vào tháng 3 năm 2010.
2.2. Về công tác ASEAN
Triển khai theo dõi các công việc liên quan đến hoạt động hợp tác kinh tế ASEAN; Tham dự Hội nghị Nhóm đặc trách cao cấp về Hội nhập kinh tế lần thứ 17 được tổ chức tại Brunei; Chuẩn bị nội dung cho Bộ trưởng tham dự Hội nghị Bộ trưởng Kinh tế không chính thức ASEAN tại Malaysia.
Tiếp tục phối hợp với các Bộ, ngành giúp Bộ trưởng điều hành công việc với tư cách là Phó Chủ tịch UBQG về ASEAN 2010 phụ trách các nội dung liên quan đến kinh tế - thương mại trong khuôn khổ Hội đồng Cộng đồng Kinh tế (AEC).
2.3. Về công tác ASEM, APEC
Chuẩn bị đề án và tham dự Hội nghị các quan chức cao cấp lần thứ 1 (SOM1) tổ chức tại Hiroshima, Nhật Bản; Chuẩn bị nội dung và tham dự Đối thoại giữa các Quan chức cao cấp (SOM) và Hội đồng tư vấn Kinh doanh APEC (ABAC) được tổ chức tại Melbourne, Úc.
2.4. Về công tác hợp tác song phương
Tiếp tục triển khai Đề án xây dựng chiến lược đàm phán FTA và chuẩn bị nội dung liên quan các cuộc đàm phán song phương Việt Nam - Chilê, Việt Nam - Hoa Kỳ.
3. Công tác quản lý thị trường
Tháng 2 đã kiểm tra 16523 vụ, xử lý 4.096 vụ vi phạm (trong đó có 1.023 vụ buôn bán hàng lậu, hàng cấm; 1.154 vụ hàng giả, hàng kém chất lượng; 1.919 vụ kinh doanh trái phép và vi phạm trong lĩnh vực giá) với số tiền thu hơn 18 tỷ đồng.
Thực hiện ý kiến chỉ đạo về kiểm tra, kiểm soát tình hình thị trường trong tháng Tết, tăng cường phối hợp với các Ban, ngành chức năng, kết quả như sau: tình hình hoạt động buôn lậu qua biên giới, vận chuyển, buôn bán và tàng trữ trái phép hàng cấm giảm nhiều so với những năm trước; không có tình trạng các kho bãi tập kết hàng lậu lớn; ngăn chặn và phát hiện kịp thời việc vận chuyển gia súc, gia cầm sống và sản phẩm gia súc gia cầm nhập lậu trong dịp Tết Nguyên đán; việc niêm yết giá và bán theo giá niêm yết được thực hiện rất tốt, chưa phát hiện các hành vi đầu cơ găm hàng, tăng giá bất hợp lý. Nhìn chung thị trường ổn định so với thời điểm Tết các năm trước.
IV. CÁC BIỆN PHÁP THỰC HIỆN TRONG THÁNG 3
Để thực hiện một cách có hiệu quả các giải pháp cấp bách của Chính phủ nhằm phục hồi tăng trưởng kinh tế và bảo đảm an sinh xã hội, kiềm chế lạm phát ở mức 7,0%, các Tập đoàn, Tổng công ty, Công ty cần nỗ lực triển khai đồng bộ các nhiệm vụ sau:
1. Tiếp tục áp dụng phương thức điều hành linh hoạt, sát với tình hình thực tế để khai thác tốt năng lực sản xuất và nhu cầu thị trường, đáp ứng một cách tốt nhất các sản phẩm thiết yếu của nền kinh tế, đồng thời, đẩy mạnh sản xuất các mặt hàng nguyên, phụ liệu cho sản xuất thay thế hàng nhập khẩu.
2. Chỉ đạo và giám sát chặt chẽ theo tiến độ các dự án đầu tư để sớm huy động vào sản xuất và nâng cao năng lực cạnh tranh cho đơn vị. Tăng cường chỉ đạo thực hiện các dự án trọng điểm.
3. Tiếp tục đẩy mạnh công tác xúc tiến thương mại nhằm tìm kiếm các thị trường tiềm năng mới. Tiếp tục thực hiện các giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu, kiểm soát nhập siêu theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại công văn số 2600/TTg-KTTH ngày 30 tháng 12 năm 2009 và Chỉ thị 05/CT-BCT ngày 03 tháng 02 năm 2010 của Bộ Công Thương.
4. Tăng cường công tác quản lý thị trường, kiểm soát chặt chẽ chất lượng hàng hóa, phối hợp với các cơ quan chức năng kiểm soát công tác vệ sinh an toàn thực phẩm hàng hoá lưu thông trên thị trường sau tết.
5. Phối hợp với các cơ quan liên quan tích cực tháo gỡ khó khăn về vốn cho doanh nghiệp. Thực hiện có hiệu quả các gói kích thích kinh tế của Chính phủ, nhất là gói kích cầu thị trường nội địa và việc hỗ trợ lãi suất vay để tiêu thụ máy móc, thiết bị, vật tư theo Quyết định 497/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 2213/QĐ-TTg về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định 497/QĐ-TTg ./.
Nơi nhận: | KT. BỘ TRƯỞNG |
- 1Quyết định 497/QĐ-TTg năm 2009 về hỗ trợ lãi suất vốn vay mua máy móc thiết bị, vật tư phục vụ sản xuất nông nghiệp và vật liệu xây dựng nhà ở khu vực nông thôn do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 2213/QĐ-TTg năm 2009 sửa đổi Quyết định 497/QĐ-TTg về việc hỗ trợ lãi suất vốn vay mua máy móc, thiết bị, vật tư phục vụ sản xuất nông nghiệp và vật liệu xây dựng nhà ở khu vực nông thôn do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Chỉ thị 05/CT-BCT năm 2010 về tổ chức thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại văn bản 2600/TTg-KTTH về đẩy mạnh xuất khẩu, kiểm soát nhập siêu do Bộ Công thương ban hành
- 4Thông tư 07/2010/TT-BCT quy định việc nhập khẩu bổ sung đường theo hạn ngạch thuế quan năm 2010 do Bộ Công thương ban hành
- 5Thông tư liên tịch 06/2010/TTLT-BCT-BTC hướng dẫn giao, nhận và hoàn trả vốn đầu tư lưới điện hạ áp nông thôn do Bộ Công thương - Bộ Tài chính ban hành
- 6Công văn 2600/TTg-KTTH đẩy mạnh xuất khẩu kiểm soát nhập siêu do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Thông báo 406/TB-VPCP kết luận của Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng tại Hội nghị sơ kết tình hình sản xuất công nghiệp và hoạt động thương mại 9 tháng đầu năm và nhiệm vụ những tháng cuối năm 2014 do Văn phòng Chính phủ ban hành
Báo cáo 20/BC-BCT về tình hình hoạt động ngành công nghiệp và thương mại tháng 2 và 2 tháng năm 2010 do Bộ Công thương ban hành
- Số hiệu: 20/BC-BCT
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 01/03/2010
- Nơi ban hành: Bộ Công thương
- Người ký: Đỗ Hữu Hào
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra