Hệ thống pháp luật

THANH TRA CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1256/BC-TTCP

Hà Nội, ngày 05 tháng 06 năm 2013

 

BÁO CÁO TỔNG HỢP

KẾT QUẢ THANH TRA CHUYÊN ĐỀ DIỆN RỘNG VIỆC THỰC HIỆN ĐỀ ÁN KIÊN CỐ HÓA TRƯỜNG, LỚP HỌC VÀ NHÀ CÔNG VỤ CHO GIÁO VIÊN GIAI ĐOẠN 2008 - 2012

Kính gửi: Thủ tướng Chính phủ

Thực hiện Định hướng chương trình công tác thanh tra năm 2012 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, Thanh tra Chính phủ đã tổ chức thực hiện thanh tra chuyên đề diện rộng việc thực hiện Đề án Kiên cố hóa trường lớp học và nhà công vụ cho giáo viên giai đoạn 2008 - 2012 trong phạm vi toàn quốc.

Thanh tra Chính phủ tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết quả thanh tra chuyên đề diện rộng việc thực hiện Đề án Kiên cố hóa trường lớp học và nhà công vụ cho giáo viên giai đoạn 2008 - 2012 như sau:

I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ ĐỀ ÁN

Đề án Kiên cố hóa trường, lớp học và nhà công vụ cho giáo viên giai đoạn 2008-2012 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 20/2008/QĐ-TTg ngày 01/02/2008 với mục tiêu xóa bỏ phòng học 3 ca, phòng học tạm thời các loại, xây nhà công vụ cho giáo viên ở các xã vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn thuộc các tỉnh miền núi phía Bắc, các huyện miền núi ở các tỉnh miền Trung, các tỉnh Tây Nguyên, các xã có nhiều đồng bào dân tộc ở đồng bằng sông Cửu Long và một số địa phương khác.

Tổng số phòng học đầu tư xây dựng khoảng 141.300 phòng; diện tích nhà công vụ cho giáo viên dự kiến xây dựng khoảng 1,6 triệu m2 với tổng số vốn đầu tư 25.200 tỷ đồng, trong đó: Ngân sách trung ương huy động từ trái phiếu Chính phủ hỗ trợ các địa phương khoảng 16.200 tỷ đồng; Ngân sách hàng năm của các địa phương khoảng 7.000 tỷ đồng; Huy động đóng góp khoảng 2.000 tỷ đồng.

II. CÔNG TÁC TRIỂN KHAI CUỘC THANH TRA

1. Công tác triển khai hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc của Thanh tra Chính phủ:

Ngay từ đầu năm 2012, Thanh tra Chính phủ đã triển khai xây dựng kế hoạch, biên soạn đề cương, hệ thống mẫu biểu và các tài liệu có liên quan đến nội dung thanh tra và hướng dẫn nghiệp vụ cho thanh tra các tỉnh, thành phố tại Hội nghị tổng kết ngành Thanh tra năm 2011. Ngày 18/01/2012 Tổng Thanh tra Chính phủ ban hành Văn bản số 135/TTCP-V.III, gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về việc triển khai cuộc thanh tra diện rộng tại các địa phương, trong đó kèm theo Đề cương hướng dẫn chi tiết tiến hành cuộc thanh tra; cung cấp hệ thống danh mục các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng, các văn bản liên quan đến đấu thầu; các văn bản liên quan đến công tác thanh quyết toán công trình và hệ thống các văn bản pháp luật khác có liên quan đến nội dung cuộc thanh tra.

Trong quá trình thanh tra, Thanh tra Chính phủ luôn bám sát và kết hợp chặt chẽ với UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, chỉ đạo thanh tra các địa phương triển khai cuộc thanh tra theo đúng đề cương, kế hoạch. Thanh tra Chính phủ đã trực tiếp đi kiểm tra, đôn đốc về việc triển khai thanh tra tại 21 tỉnh, thành phố ở cả ba miền: Miền Bắc, miền Trung và miền Nam; có văn bản chỉ đạo, xử lý kịp thời những khó khăn, vướng mắc của thanh tra các địa phương trong quá trình thực hiện cuộc thanh tra.

Thanh tra Chính phủ đã thành lập 01 Đoàn thanh tra việc thực hiện Đề án Kiên cố hóa trường, lớp học và nhà công vụ cho giáo viên giai đoạn 2008-2012 tại Ban chỉ đạo Đề án ở Trung ương, các Bộ: Giáo dục và Đào tạo, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính và UBND các tỉnh: Sơn La, Quảng Bình, An Giang; Thời kỳ thanh tra từ năm 2008 đến năm 2011. Qua thanh tra đã phát hiện và kiến nghị xử lý về hành chính và kinh tế các tập thể và cá nhân sai phạm; yêu cầu UBND tỉnh Sơn La, UBND tỉnh Quảng Bình điều chỉnh nguồn vốn địa phương trả lại vốn trái phiếu chính phủ đã sử dụng không đúng quy định 15.630,73 triệu đồng (Sơn La: 14.448,23 triệu; UBND tỉnh Quảng Bình: 1.182,5 triệu); kiến nghị việc tạm sử dụng 12 tỷ đồng trái phiếu chính phủ thuộc lĩnh vực thủy lợi để phân bổ cho các công trình thuộc đề án kiên cố hóa phòng học nhà công vụ cho giáo viên từ năm 2009 (UBND tỉnh An Giang).

(kết quả chi tiết có báo cáo kết luận riêng)

2. Công tác triển khai, chỉ đạo, t chức thực hiện cuộc thanh tra tại các địa phương:

Thực hiện chỉ đạo và hướng dẫn của Thanh tra Chính phủ, Thanh tra các địa phương đã xây dựng kế hoạch, tổ chức tập huấn nghiệp vụ, bố trí lực lượng triển khai các cuộc thanh tra.

Toàn quốc có 60 tỉnh, thành phố đã triển khai 542 Đoàn thanh tra, trong đó Thanh tra cấp tỉnh thành lập 153 đoàn, Thanh tra cấp quận, huyện thành lập 389 đoàn. Một số tỉnh, thành phố khi xây dựng kế hoạch thanh tra năm 2012 đã chủ động xây dựng kế hoạch thanh tra ưu tiên lực lượng cho thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên đề theo chỉ đạo của Thanh tra Chính phủ; có 17 tỉnh, thành phố chỉ thành lập các đoàn thanh tra của tỉnh trực tiếp thanh tra các dự án trên địa bàn (không thành lập các đoàn thanh tra cấp huyện).

Hầu hết các tỉnh, thành phố đều chấp hành tốt việc triển khai cuộc thanh tra chuyên đề diện rộng theo chỉ đạo, hướng dẫn của Thanh tra Chính phủ, quá trình thanh tra thường xuyên báo cáo tiến độ theo đúng thời gian quy đinh; một số địa phương khi kết thúc thanh tra đã ban hành kết luận thanh tra, tổng hợp kết quả Thanh tra gửi về Thanh tra Chính phủ đúng theo yêu cầu nội dung, biểu mẫu và thời gian quy định.

Tuy nhiên, một số tỉnh, thành phố việc triển khai thanh tra còn chậm, chưa thực hiện đúng kế hoạch và hướng dẫn của Thanh tra Chính phủ; một số tỉnh thành phố, chưa quán triệt đầy đủ mục đích yêu cầu của cuộc thanh tra diện rộng, chưa chủ động bố trí lực lượng, thành lập ít các đoàn thanh tra; triển khai thanh tra, các dự án công trình chiếm tỷ lệ thấp so với tổng số dự án công trình đã hoàn thành (11 tỉnh, thành phố dưới 20%); do đó việc tổng hợp, đánh giá kết quả thanh tra sẽ không đầy đủ và thiếu toàn diện. Việc báo cáo kết quả thanh tra chậm, không đầy đủ; có một số tỉnh, thành phố báo cáo còn sơ sài, phản ánh không rõ các nội dung sai phạm; tổng hợp số liệu về tình hình thực hiện Đề án không theo biểu mẫu như hướng dẫn (04 biểu); Một số địa phương chỉ gửi Kết luận thanh tra; không gửi tổng hợp báo cáo kết quả thanh tra; cá biệt có tỉnh báo cáo kết quả thanh tra quá chậm (Thái Bình, Bắc Giang, Bắc Ninh, Cao Bằng, Thái Nguyên, Quảng Trị) riêng tỉnh Quảng Trị nhiều chỉ tiêu theo yêu cầu cần báo cáo không thực hiện được, làm ảnh hưởng đến công tác tổng hợp, đánh giá và báo cáo kết quả thanh tra toàn quốc theo yêu cầu của Thanh tra Chính phủ.

III. KT QUẢ THANH TRA

1. Việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Ban Ch đạo Đ án ở Trung ương

Sau khi Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 288/QĐ-TTg ngày 18/3/2008 về việc thành lập Ban chỉ đạo Đề án ở Trung ương, giao Bộ Giáo dục và Đào tạo là cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo, quy định rõ chức năng, nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo, Ban Chỉ đạo đã tổ chức hội nghị triển khai thực hiện Đề án và tổ chức tập huấn cho cán bộ các tỉnh, thành phố trong cả nước; tổ chức giao ban với Ban Chỉ đạo Đề án ở địa phương vào tháng 4 và tháng 11 năm 2008; với vai trò là cơ quan thường trực của Ban Chỉ đạo, Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy chế hoạt động của Ban chỉ đạo Đề án ở Trung ương, giao cho lãnh đạo Cục Cơ sở vật chất và Thiết bị trường học, Đồ chơi trẻ em là Tổ trưởng Tổ thường trực giúp việc Ban Chỉ đạo.

Sau khi Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án, Ban Chỉ đạo Trung ương đã tổ chức hội nghị triển khai thực hiện Đề án và tập huấn cho cán bộ của các tỉnh, thành phố trong cả nước; tổ chức các hội nghị giao ban trực tuyến với 63 tỉnh, thành phố trên cả nước, ban hành các văn bản; tài liệu hướng dẫn thực hiện Đề án (sổ tay hướng dẫn Quản lý Dự án, hướng dẫn áp dụng thiết kế mẫu, Thông tư hướng dẫn cơ chế quản lý, sử dụng vốn và các văn bản hướng dẫn khác...). Từ năm 2008 đến năm 2010, Ban Chỉ đạo tổ chức 11 Hội nghị giao ban trực tuyến với 63 tỉnh, thành trên cả nước. Tại các Hội nghị giao ban trực tuyến, Ban Chỉ đạo Trung ương đã chỉ đạo các địa phương, Bộ, ngành giải quyết những vướng mắc phát sinh trong quá trình tổ chức thực hiện đề án.

Tuy nhiên, sau 2 năm kể từ ngày được thành lập Ban Chỉ đạo mới ban hành Quy chế hoạt động theo Quyết định số 881/QĐ-BGDĐT ngày 04/3/2010 của Bộ GD&ĐT.

2. Việc triển khai thực hiện Đề án tại các bộ thuộc Ban Chỉ đạo Trung ương

2.1. Đi với Bộ Giáo dục và Đào tạo

- Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành và các địa phương xây dựng Đề án Kiên cố hóa trường, lớp học và nhà công vụ cho giáo viên giai đoạn 2008-2010 trên cơ sở số liệu các địa phương báo cáo theo hướng dẫn tại công văn số 8000/BGDĐT-KHTC.

- Bộ Giáo dục và Đào tạo trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án giai đoạn 2008-2010 (Tờ trình số 501/TTr-BGDĐT ngày 21/01/2008) và đề nghị Thủ tướng Chính phủ cho phép thực hiện Đề án trong thời gian 5 năm (2008-2012). Ngày 01/02/2008, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Kiên cố hóa trường, lớp học và nhà công vụ cho giáo viên giai đoạn 2008-2012 (Quyết định số 20/2008/QĐ-TTg).

Thực hiện Quyết định số 20/2008/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã chủ động tích cực trong việc triển khai đề án; ban hành nhiều văn bản hướng dẫn, đôn đốc các địa phương thực hiện Đề án, hướng dẫn thực hiện chế độ, thông tin, báo cáo; có văn bản gửi các đoàn thể chính trị - xã hội, cơ quan thông tin đại chúng để phối hợp kiểm tra, giám sát việc thực hiện Đề án tại các địa phương. Cùng với các Bộ, ngành liên quan biên soạn tài liệu và tổ chức tập huấn cho đội ngũ cán bộ trực tiếp tham gia thực hiện Đề án của các địa phương theo 3 khu vực (Bắc, Trung, Nam).

- Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt kế hoạch vốn hàng năm, tỷ lệ và mức hỗ trợ vốn TPCP cho các địa phương thực hiện Đề án cả giai đoạn 2008-2012 (Công văn số: 1058/BGDĐT-CSVCTBĐCTE ngày 19/02/2009, 9383/BGDĐT-CSVCTBTH ngày 22/10/2009). Ngày 24/12/2009, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 2186/QĐ-TTg về việc phân bổ vốn thực hiện Đề án sử dụng vốn trái phiếu Chính phủ và các nguồn vốn hợp pháp khác giai đoạn 2008-2012. Bộ Giáo dục và Đào tạo phối hợp với các Bộ, ngành liên quan trình Thủ tướng Chính phủ về cơ chế đặc thù lựa chọn hình thức thầu đối với các dự án thuộc Đề án.

- Bộ Giáo dục và Đào tạo (cơ quan quản lý, thường trực Đề án, thường trực Ban Chỉ đạo) có văn bản gửi UBTWMTTQVN, Hội khuyến học Việt Nam, đài truyền hình VN, đề nghị tham gia hưởng ứng, kiểm tra, giám sát thực hiện đề án (văn bản số 7827/BGDĐT-CSVCTBDCTE ngày 26/8/2008); có văn bản gửi đoàn đại biểu các tỉnh, thành phố đề nghị phối hợp kiểm tra, giám sát thực hiện đề án (văn bản số 8893/BGDĐT-CSVCTBDCTE ngày 25/9/2008) thường xuyên phối hợp với các Bộ có liên quan (Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Xây dựng) tổ chức các đoàn kiểm tra liên ngành tiến hành kiểm tra, đánh giá tiến độ thực hiện Đề án của các địa phương (năm 2008 kiểm tra 26 tỉnh, năm 2009 kiểm tra 22 tỉnh, năm 2010 kiểm tra 25 tỉnh, năm 2011 kiểm tra 20 tỉnh. Thực hiện chế độ báo cáo về tiến độ, tổng hợp tình hình thực hiện Đề án báo cáo Thủ tướng Chính phủ, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Ủy ban Tài chính - Ngân sách của Quốc hội.

Tuy nhiên, do UBND các tỉnh báo cáo về số lượng chưa chính xác. Dẫn đến khi được Chính phủ giao kế hoạch vốn Trái phiếu Chính phủ hàng năm, các địa phương còn có tình trạng bố trí chưa đúng mục tiêu, đối tượng thụ hưởng của Đề án; Bộ Giáo dục và Đào tạo không điều chỉnh Đề án theo giai đoạn 2008-2012, theo quyết định số 20/2008/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ; công tác kiểm tra còn hạn chế, chưa thực hiện đúng ý kiến Kết luận chỉ đạo của Phó Thủ tướng Nguyễn Thiện Nhân tại Hội nghị triển khai Đề án là “bảo đảm mỗi tỉnh được kiểm tra ít nhất một lần trong năm” (Thông báo số 96/TB-VPCP ngày 17/4/2008);

Như vậy Bộ Giáo dục và Đào tạo chưa thực hiện đầy đủ nhiệm vụ được giao theo Quyết định số 20/2008/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.

2.2. Đi với Bộ Kế hoạch và Đầu tư

Bộ Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Bộ Tài chính cân đối nguồn vốn thực hiện Đề án; phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Tài chính xây dựng phương án phân bổ vốn trái phiếu Chính phủ hỗ trợ các địa phương thực hiện Đề án. Bộ Giáo dục và Đào tạo xây dựng nguyên tắc, phương án phân bổ vốn trái phiếu Chính phủ thực hiện Đề án gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài
chính lấy ý kiến. Trên cơ sở thống nhất ý kiến với các Bộ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư trình Thủ tướng Chính phủ quyết định phân bổ vốn, giao vốn trái phiếu Chính phủ cho các địa phương thực hiện Đề án.

2.3. Đối với Bộ Tài chính

Bộ Tài chính phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo biên soạn tài liệu và tổ chức tập huấn cho đội ngũ cán bộ trực tiếp tham gia thực hiện Đề án của các địa phương; bố trí nguồn vốn trái phiếu Chính phủ hỗ trợ các địa phương thực hiện Đề án; hướng dẫn cơ chế quản lý, sử dụng các nguồn vốn thực hiện Đề án (ban hành Thông tư số 46/2008/TT-BTC ngày 06/6/2008, Thông tư số 114/2009/TT-BTC ngày 03/6/2009); văn bản số 4472/BTC-NSNN ngày 27/3/2009 hướng dẫn việc phân bổ và sử dụng nguồn thu xổ số kiến thiết năm 2009 thực hiện đề án) phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Giáo dục và Đào tạo xây dựng phương án, kế hoạch phân bổ vốn trái phiếu Chính phủ thực hiện Đề án; cử cán bộ tham gia các đoàn kiểm tra thực hiện Đề án do Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì; ban hành các văn bản đôn đốc về thanh, quyết toán dự án (công văn số 2076/KBNN-TTVĐT ngày 16/10/2008 hướng dẫn về việc kiểm soát và thanh toán nguồn vốn thực hiện Đề án).

2.4. Đi với Bộ Tài nguyên và Môi trường

Bộ Tài nguyên và Môi trường có văn bản số: 1153/BTNMT-ĐKTKĐĐ, ngày 31/3/2008, hướng dẫn UBND các địa phương đảm bảo quỹ đất để thực hiện đề án; hướng dẫn quy hoạch, giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các công trình dự án.

2.5. Đối với Bộ Xây dựng

Bộ Xây dựng ra Quyết định số: 13/2008/QĐ-BXD ngày 23/10/2008 ban hành tập thiết kế mẫu nhà công vụ cho giáo viên, đồng thời có văn bản số 24/BXD-KHCN ngày 7/3/2008, hướng dẫn áp dụng thiết kế mẫu phục vụ thực hiện đề án;

Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính đã phối hợp xây dựng kế hoạch phân bổ vốn tổng thể cho các địa phương trình Thủ tướng Chính phủ ra Quyết định số 2186/QĐ-TTg ngày 24/12/2009 về việc phân bổ vốn thực hiện Đề án làm cơ sở để các địa phương thực hiện; ban hành các văn bản hướng dẫn; cử cán bộ tham gia các đoàn kiểm tra thực hiện Đề án ở các địa phương...

Tuy nhiên: việc quy định áp dụng đơn giá xây dựng trung bình đối với phòng học là từ 1,8 triệu đồng/m2 sàn đến 2,5 triệu đồng/m2 sàn; đối với nhà ở công vụ cho giáo viên là 1,66 triệu đồng/m2 sàn tại thời điểm năm 2007 để tính tổng mức đầu tư mà chưa tính đến yếu tố trượt giá đã gây khó khăn cho việc thực hiện; việc xây dựng kế hoạch phân bổ vốn tổng thể cho các địa phương của các Bộ (Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính) chậm gần 2 năm đã làm cho các địa phương bị động trong quá trình triển khai thực hiện Đề án, ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện đề án là chưa thực hiện đúng ý kiến chỉ đạo của Phó Thủ tướng Nguyễn Thiện Nhân tại Hội nghị triển khai Đề án là: trình Thủ tướng chính phủ phê duyệt trước ngày 15 tháng 4 năm 2008 để kịp thời triển khai thực hiện Đề án (Thông báo số 96/TB-VPCP ngày 17/4/2008);

3. Việc triển khai thực hiện Đề án của các tỉnh, thành phố.

3.1. Công tác chỉ đạo, quản , điều hành của UBND các tỉnh thành phố

Sau khi Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Kiên cố hóa trường, lớp học và nhà công vụ cho giáo viên giai đoạn 2008-2012, căn cứ chỉ đạo, hướng dẫn của BCĐ đề án Trung ương và các bộ. UBND các tỉnh, thành phố đã thành lập Ban Chỉ đạo thực hiện Đề án, ban hành quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo tỉnh; xây dựng kế hoạch thực hiện đề án, rà soát danh mục cần đầu tư hàng năm trình HĐND Tỉnh phê duyệt, trên cơ sở phân cấp đầu tư và tình hình cụ thể của địa phương, UBND tỉnh, thành phố đã giao cho sở GD & ĐT, UBND các huyện và các trường làm chủ đầu tư (có một số huyện giao cho UBND xã làm chủ đầu tư các công trình mần non, tiểu học, trung học cơ sở do xã quản lý). Căn cứ nguồn vốn trái phiếu chính phủ hỗ trợ và nguồn vốn đối ứng, UBND các tỉnh, thành phố quyết định phê duyệt và phân bổ vốn cho các đơn vị triển khai thực hiện. Hàng năm UBND các tỉnh thành phố tổ chức cuộc họp để đánh giá việc thực hiện đề án, thường xuyên đôn đốc kiểm tra, giám sát việc thực hiện, kịp thời chỉ đạo giải quyết các khó khăn vướng mắc trong quá trình thực hiện đề án; tổng hợp kết quả tiến độ báo cáo với HĐND tỉnh, thành phố và Ban chỉ đạo (Bộ GD&ĐT); một số tỉnh, thành phố đoàn đại biểu Quốc hội, HĐND, mặt trận tổ quốc và các đoàn thể quần chúng tổ chức các đoàn giám sát việc thực hiện đề án của BCĐ tỉnh và các địa phương có dự án; nhiều công trình, dự án ở một số tỉnh, thành phố được kiểm toán Nhà nước kiểm tra (năm 2010 có 15 tỉnh, thành phố được kiểm toán); nhiều tỉnh, thành phố hàng năm còn chỉ đạo Thanh tra tỉnh, thành phố xây dựng kế hoạch thanh tra, thành lập các đoàn thanh tra liên ngành trực tiếp thanh tra tại một số dự án, công trình kịp thời phát hiện chấn chỉnh khắc phục những sai phạm, khuyết điểm thu hồi tiền cho ngân sách Nhà nước;

Tuy nhiên một số tỉnh, thành phố chưa quan tâm thỏa đáng cho công tác chỉ đạo, quản lý, điều hành đề án mà giao phó cho Ban chỉ đạo thực hiện đề án tỉnh, thành phố; cá biệt có một số tỉnh, thành phố đến nay không xây dựng kế hoạch triển khai hàng năm theo quy định. Một số tỉnh, thành phố Ban chỉ đạo đề án chủ yếu do sở giáo dục và đào tạo thực hiện, dẫn đến việc xây dựng và tổ chức thực hiện đề án còn nhiều sai sót. Một số địa phương xây dựng kế hoạch, phân bổ vốn dàn trải, bố trí vốn cho công trình không phù hợp, không đúng đối tượng, mục tiêu của Đề án: Bắc Ninh; Vĩnh Phúc; Bắc Giang; Khánh Hòa; Kon Tum; Phú Yên; Ninh Thuận; Kiên Giang; Hậu Giang; Bắc Kạn...(chi tiết có phụ lục s 05 kèm theo); cá biệt có tỉnh đã ban hành văn bản hướng dẫn các chủ đầu tư sử dụng vốn trái phiếu Chính phủ hàng năm để mua sắm thiết bị bên trong của các phòng học, nhà công vụ cho giáo viên, không đúng với mục tiêu Đề án được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 20/2008/QĐ-TTg (Sơn La); một số địa phương không lường trước được khó khăn, không thực hiện theo khuyến cáo của Bộ Giáo dục và Đào tạo tại công văn số 2096/BGDĐT-KHTC ngày 14/3/2008, đã giao phó UBND cấp xã làm chủ đầu tư các công trình thuộc trường Mầm non, Tiểu học, THCS do đó trong quá trình tổ chức thực hiện dự án đã gặp không ít khó khăn, vướng mắc do trình độ chuyên môn, năng lực quản lý, điều hành của các chủ đầu tư còn nhiều yếu kém, phụ thuộc vào các nhà tư vấn, nhà thầu; mối quan hệ quản lý, điều hành, việc phối hợp trong tổ chức thực hiện dự án giữa chủ đầu tư với các sở, ban ngành có liên quan không chặt chẽ, nhất là công tác thông tin, báo cáo; tiến độ thực hiện khối lượng xây lắp, giải ngân chậm, kéo dài so với tiến độ quy định; Ban chỉ đạo các huyện, thành phố và các Chủ đầu tư chưa thực hiện nghiêm túc, thường xuyên chế độ báo cáo định kỳ với UBND tỉnh, Ban chỉ đạo tỉnh. Ban chỉ đạo các tỉnh, thành phố chưa thực hiện tốt chế độ báo cáo thường xuyên với Ban Chỉ đạo Trung ương và Bộ Giáo dục và Đào tạo theo quy định tại Thông báo số 96/TB-VPCP ngày 17/4/2008 của Văn phòng Chính phủ.

3.2. Công tác xây dựng và phê duyệt kế hoạch thực hiện Đề án:

Thực hiện Công văn số 8000/BGDĐT-KHTC ngày 31/7/2007 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc báo cáo tình hình cơ sở vật chất phục vụ chương trình kiên cố hóa trường lớp học, trên cơ sở số liệu do Sở Giáo dục và Đào tạo tổng hợp từ báo cáo của các huyện, thị xã, thành phố; UBND các tỉnh, thành phố đều có báo cáo gửi Bộ Giáo dục và Đào tạo. Sau khi Đề án được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, UBND tỉnh, thành phố đã thành lập BCĐ thực hiện đề án tỉnh do Phó chủ tịch UBND làm trưởng ban, Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo là thường trực; tổ chức triển khai lập, phê duyệt Đề án thực hiện Kiên cố hóa trường, lớp học và nhà công vụ cho giáo viên giai đoạn 2008-2012 của tỉnh; chỉ đạo xây dựng kế hoạch thực hiện đề án, rà soát danh mục cần đầu tư hàng năm trình HĐND tỉnh phê duyệt; căn cứ Nghị quyết của HĐND tỉnh, thành phố; UBND tỉnh, thành phố phê duyệt danh mục chương trình kiên cố hóa trường học; phê duyệt phân bổ vốn trái phiếu chính phủ và vốn đối ứng; chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra đôn đốc các chủ đầu tư thực hiện đề án; nhiều địa phương tuy còn nhiều khó khăn xong vẫn bố trí bổ sung tăng kế hoạch ngân sách địa phương để thực hiện đề án theo Quyết định số: 20/2008/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ và chương trình kiên cố hóa trường học của địa phương theo Nghị quyết của Tỉnh ủy và HĐND Tỉnh, thành phố.

Nhìn chung việc xây dựng, phê duyệt kế hoạch phân bổ vốn của các tỉnh, thành phố đều thực hiện đúng quy định tại Thông tư số 46/2008/TT-BTC ngày 6/6/2008 của Bộ Tài chính, hầu hết các công trình được bố trí vốn cơ bản đều nằm trong danh mục đã đăng ký và được phê duyệt, có ưu tiên cho các công trình cấp thiết, vùng sâu, vùng xa vùng điều kiện kinh tế đặc biệt khó khăn.

Tuy nhiên: do không rà soát, kiểm tra thực tế các số liệu báo cáo của các huyện, thị xã, thành phố, do đó số liệu báo cáo của UBND một số tỉnh, thành phố với Bộ Giáo dục và Đào tạo chưa chính xác, vì vậy Đề án được duyệt của một số tỉnh, thành phố chưa chính xác về số lượng, mục tiêu, đối tượng thực hiện do đó một số địa phương có công trình sau khi được duyệt không thi công được do không có mặt bằng phải chuyển vị trí khác (Quảng Bình, Nghệ An, Sơn La); có công trình đầu tư xây dựng xong không sử dụng hết số phòng học, nhà công vụ phải sử dụng vào việc khác; mặt khác khi xây dựng Đề án khi tính tổng mức đầu tư đều chưa tính đến hệ số trượt giá nên quá trình thực hiện đề án rất khó khăn do giá cả tăng cao. Đến nay, nguồn vốn trái phiếu Chính phủ hỗ trợ thực hiện Đề án được phê duyệt đã cấp vượt kế hoạch giai đoạn 2008-2011, trong đó có 31 tỉnh, thành phố đã được phân bổ đủ 100% theo kế hoạch cả giai đoạn 2008-2012 nhưng tỷ lệ triển khai xây dựng phòng học và nhà công vụ cho giáo viên so với kế hoạch của cả Đề án còn rất thấp (60,9%).

3.3. Kết quả thực hiện Đ án từ năm 2008-2011:

- Việc bố trí, huy động và sử dụng các nguồn vốn đầu tư:

Tổng số nguồn vốn bố trí, huy động và phân bổ cho các địa phương từ năm 2008 đến hết năm 2011 là 28.298.781 đồng đạt 113,79 % so với kế hoạch cả giai đoạn 2008-2012 trong đó:

+ Đối với vốn trái phiếu chính phủ: Từ năm 2008 đến hết năm 2011, trung ương đã phân bổ cho các địa phương là 15.457.289 triệu đồng đạt 95,4% so với đề án (16.200.000 triệu đồng) bằng 90,2 % so với kế hoạch cả giai đoạn 2008-2012 (17.127.882 triệu đồng). Các địa phương đã giải ngân là: 15.218.662 triệu đồng bằng 98,4% so với số vốn được phân bổ.

Đến thời điểm thanh tra, kế hoạch phân bổ vốn trái phiếu chính phủ cho các địa phương theo Quyết định số 2186/QĐ-TTg ngày 24/12/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc phân bổ vốn thực hiện Đề án đã hoàn thành và được phân bổ hết.

Ngày 24/5/2012, Thủ tướng Chính phủ tiếp tục quyết định giao bổ sung 1.600 tỷ đồng vốn trái phiếu chính phủ cho các địa phương để thực hiện Đề án (Quyết định số 602/QĐ-TTg).

Như vậy tổng số vốn trái phiếu chính phủ đã phân bổ cho các địa phương đến nay là 18.727.882 tỷ đồng tăng 15,6% so với đề án.

+ Đối với nguồn vốn bố trí từ ngân sách địa phương: từ năm 2008 đến hết năm 2011, đã thực hiện: 12.183.524 triệu đồng, đạt 181 % kế hoạch cả giai đoạn. Hầu hết các địa phương (kể cả các tỉnh không có kế hoạch giao vốn đối ứng) đều quan tâm bố trí vốn đối ứng ngân sách địa phương cho đề án, trong đó có 35 tỉnh, thành phố bố trí ngân sách địa phương đạt từ 100% trở lên so với kế hoạch vốn cả giai đoạn. Ngoài việc bố trí đủ vốn đối ứng cho các dự án theo đề án được phê duyệt theo Quyết định số 2186/QĐ-TTg ngày 24/12/2009 của Thủ tướng Chính phủ, một số địa phương còn bổ sung tăng thêm vốn từ nguồn ngân sách địa phương so với đề án được duyệt để thực hiện chương trình kiên cố hóa trường học theo Nghị quyết của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố;

+ Đối với nguồn vốn huy động xã hội hóa: 657.967 triệu đồng đạt 64% so với kế hoạch đề án cả giai đoạn 2008-2012. Có 23/60 tỉnh, thành phố huy động được nguồn vốn khác trong đó có một số tỉnh, thành phố huy động khá tốt (Hà Nội, Hà Nam, Hải Phòng, Bắc Ninh, Điện Biên, Bắc Giang, Hà Tĩnh, Lâm Đồng, Đà Nẵng, Quảng Trị, Bạc Liêu, Kiên Giang, Sóc Trăng) việc huy động các nguồn vốn khác để thực hiện đề án đã góp phần cùng các nguồn vốn trái phiếu chính phủ và ngân sách địa phương đã đáp ứng kịp thời vốn để hoàn thành các công trình của đề án, kịp thời đưa vào sử dụng đã góp phần nâng cao hiệu quả vốn đầu tư.

(chi tiết tại phụ lục số 01 kèm theo)

Tuy nhiên còn một số tỉnh, thành phố việc phân bổ vốn hàng năm không sát, không gắn với việc thanh toán khối lượng hoàn thành dẫn đến có nơi thiếu vốn thanh toán cho các công trình đã hoàn thành đưa vào sử dụng, có nơi thì phân bổ vốn vượt tổng mức đầu tư được duyệt (Quảng Ngãi, Hà Giang, Bắc Giang, Đắk Nông); có 7 tỉnh, thành phố chưa bố trí đủ vốn ngân sách địa phương cho đề án theo kế hoạch được duyệt (Lào Cai, Quảng Bình, Vĩnh Phúc, Hà Tĩnh, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Cần Thơ). Nhiều tỉnh, thành phố không tích cực vận động, huy động các nguồn vốn khác theo kế hoạch để thực hiện đề án, do đó không đảm bảo yêu cầu vốn để thực hiện đề án (Hà Nam 23,9%; Thanh Hóa: 0 %; Nam Định 43 %; Hải Dương 0,62 %; Thái Bình 9,7%; Phú Thọ 48 %; Nghệ An 43 %; Quảng Bình 0 %; Phú Yên 16,84 %; Tây Ninh 0 %); một số địa phương không bố trí nguồn vốn để mua sắm bàn, ghế thiết bị phòng học, nhà công vụ do đó công trình đã hoàn thành bàn giao nhưng chưa sử dụng được.

Việc không bố trí hoặc bố trí không đủ nguồn vốn đối ứng từ ngân sách địa phương và nguồn vốn huy động khác theo đề án được duyệt ở một số địa phương do đó một số công trình, dự án đã triển khai xây dựng dở dang phải dừng lại do thiếu vốn gây lãng phí.

- Kết quả thực hiện mục tiêu của đề án

Theo báo cáo của thanh tra các tỉnh, thành phố, kết quả triển khai xây dựng phòng học và nhà công vụ giáo viên từ năm 2008-2013 tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2011 như sau:

+ Số phòng học, nhà công vụ đã triển khai xây dựng là: 118.298 phòng, đạt 60,7 % kế hoạch cả giai đoạn; số phòng học, nhà công vụ đã hoàn thành đưa vào sử dụng là 109.185 phòng, đạt 56% kế hoạch cả giai đoạn; trong đó: số phòng học đã triển khai xây dựng là: 92.892 phòng, đạt 65.98 % kế hoạch cả giai đoạn; số phòng học, đã hoàn thành đưa vào sử dụng là 85.171 phòng, đạt 60,49 % kế hoạch cả giai đoạn. Số nhà công vụ giáo viên đã triển khai xây dựng là: 25.406 phòng (tương đương với 609.744 m2); đạt tỷ lệ 46,91 % kế hoạch cả giai đoạn; số phòng công vụ đã hoàn thành đưa vào sử dụng là 24.014 (tương đương với 576.336 m2); đạt 43,67 % kế hoạch cả giai đoạn.

Có 19 tỉnh, thành phố hoàn thành và hoàn thành vượt chỉ tiêu kế hoạch giai đoạn 2008-2011, trong đó có 5 tỉnh, thành phố đã hoàn thành kế hoạch cả giai đoạn 2008-2012 (Hà Nội, Hải Phòng, Bắc Ninh, Vĩnh Phúc, Đà Nẵng); có 10 tỉnh, thành phố triển khai đạt tỷ lệ trên 80% kế hoạch giai đoạn 2008-2011 (Thái Bình, Bắc Kạn, Thừa Thiên - Huế, Quảng Nam, An Giang, Bến Tre, Long An, Sóc Trăng, Tiền Giang, Trà Vinh) so với mục tiêu kế hoạch cả giai đoạn của Đề án. Tuy nhiên có một số tỉnh, thành phố mặc dù nguồn vốn trái phiếu chính phủ được cấp đã đủ theo kế hoạch đề án nhưng kết quả xây dựng đạt tỷ lệ thấp, trong đó có 09 tỉnh, thành phố đạt tỷ lệ thấp dưới 50% so với kế hoạch giai đoạn 2008-2011 (Cao Bằng, Điện Biên, Lai Châu, Hải Dương, Hưng Yên, Quảng Bình, Bình Phước, Ninh Thuận, Hà Tĩnh)

(chi tiết tại phụ lục số 01 kèm theo)

3.4. Việc chấp hành các quy định của Nhà nước về đầu tư XDCB

Nhìn chung các địa phương đều thực hiện đầy đủ các quy định của nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản, từ việc rà soát quy hoạch, bố trí đất, cấp GCNQSDĐ phù hợp quy mô phát triển giáo dục địa phương với phương châm đảm bảo đủ quỹ đất để xây dựng trường học theo hướng trường đạt chuẩn quốc gia trong những năm tới. Các chủ đầu tư nhìn chung đều thực hiện trình tự thủ tục đầu tư theo quy định từ khâu lập phê duyệt báo cáo kinh tế kỹ thuật; khảo sát thiết kế; lập và phê duyệt dự toán công trình; tổ chức đấu thầu hoặc giao thầu; tổ chức thi công; công tác giám sát quản lý chất lượng công trình, nghiệm thu, thanh quyết toán công trình theo quy định; các đơn vị được chọn thầu đều có tư cách pháp nhân, năng lực chuyên môn và khả năng tài chính theo quy định. Các chủ đầu tư, nhà thầu thi công đã có nhiều cố gắng khắc phục khó khăn nhằm đẩy nhanh tiến độ thi công, tiến độ giải ngân và quyết toán bàn giao công trình đưa vào sử dụng theo kế hoạch và hợp đồng đã ký kết; chất lượng các công trình nhìn chung đảm bảo đúng thiết kế đã được phê duyệt, các công trình hoàn thành kịp thời bàn giao đưa vào xử dụng đã giúp các địa phương khắc phục khó khăn về phòng học, nhà công vụ cho giáo viên nhất là các địa bàn vùng sâu vùng xa.

Tuy nhiên việc chấp hành các quy định của Nhà nước về đầu tư XDCB ở một số địa phương, của chủ đầu tư và nhà thầu thi công còn có những sai phạm, khuyết điểm:

- Công tác xây dựng quy hoạch, kế hoạch sử dụng quỹ đất; bố trí quỹ đất để xây dựng công trình còn hạn chế, có nơi chưa bố trí được, có nơi bố trí địa điểm không chính xác do đó khi triển khai thi công không giải phóng được mặt bằng để xây dựng; một số địa phương chưa quan tâm đến việc cấp GCNQSDĐ, chưa thực hiện đúng hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường tại văn bản số 1153/BTNMT-ĐKTKĐĐ, ngày 31/3/2008.

- Công tác khảo sát, thiết kế; lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán có nhiều sai phạm ảnh hưởng đến tiến độ xây dựng, chất lượng công trình, gây thất thoát lãng phí, cụ thể:

+ Khảo sát, thiết kế: Công tác khảo sát phục vụ xây dựng công trình không chính xác nên khi thi công phải thay đổi thiết kế; một số công trình không thực hiện khảo sát địa chất địa điểm xây dựng theo quy định điều 46 luật xây dựng. Một số địa phương không thực hiện thiết kế mẫu, thiết kế điển hình theo Quyết định số 13/2008/QĐ-BXD của Bộ Xây dựng và thiết kế mẫu của Tỉnh, thành phố, cá biệt có một số địa phương tự thiết kế mẫu không theo mẫu hướng dẫn của Bộ xây dựng và của Tỉnh; việc sử dụng tiền trái phiếu chính phủ để thanh toán tiền thiết kế phí theo mẫu mới vừa không phù hợp với mục tiêu của Đề án vừa gây lãng phí với chi phí này. Một số địa phương ở một số công trình có các thông số trên bản vẽ kỹ thuật chưa chính xác, không có cơ sở tính toán khối lượng. (Hòa Bình; Lào Cai; Ninh Bình; Nghệ An; Nam Định; Quảng Ninh; Tây Ninh; Lâm Đồng).

+ Việc lập, thẩm tra, thẩm định phê duyệt báo cáo kinh tế kỹ thuật, dự toán công trình còn để xảy ra nhiều sai sót: Hầu hết các thiết kế và dự toán công trình được lập và duyệt chưa chính xác trong việc tính toán khối lượng, áp dụng sai định mức; trùng lặp các vị trí tiếp giáp trụ, dầm, sàn, khối lượng xây tường, lanh tô, ô văng, tính sai chiều dày gỗ cửa, dây điện; có công trình tính trùng lặp phần thân và phần móng; làm tăng khối lượng bê tông, sắt thép; tăng khối lượng đất, cát san lấp nền; nhiều công trình đơn vị tư vấn thiết kế lập dự toán chi phí bốc xếp vận chuyển vật liệu tăng quá cao so với quy định v.v..

- Công tác đấu thầu, lựa chọn đơn vị giao thầu: một số địa phương còn sai phạm trong việc tổ chức mời thầu, chấm thầu, xét thầu vi phạm Nghị định số: 58/2008/NĐ-CP ngày 05/5/2008, của Chính phủ hướng dẫn thi hành luật đấu thầu cụ thể: xây dựng giá thầu chưa chính xác; công tác chấm thầu, chỉ định thầu còn hạn chế; hồ sơ chưa đáp ứng đầy đủ các tiêu chí theo yêu cầu; hồ sơ dự thầu sơ sài, ghi chung chung không xác định cụ thể nguồn gốc xuất xứ vật liệu, vật tư, thiết bị; một số nhà thầu hạn chế về năng lực vẫn được chọn là đơn vị trúng thầu dẫn đến chất lượng công trình hạn chế, không thực hiện được tiến độ như hợp đồng đã ký kết.

+ Công tác giám sát quản lý công trình: ở nhiều chủ đầu tư công tác giám sát các hạng mục công trình còn chưa chặt chẽ, không thường xuyên, đặc biệt là khâu nghiệm thu vật liệu đầu vào; hồ sơ quản lý chất lượng, nhật ký công trình, biên bản nghiệm thu khối lượng từng giai đoạn không đầy đủ, chặt chẽ theo quy định, có biên bản nghiệm thu ghi chung chung không xác định khối lượng thực tế đã thi công, chủng loại vật tư, vật liệu đã sử dụng; trong quá trình thi công có công trình thi công thiếu khối lượng so với bản vẽ thiết kế; sai chủng loại vật liệu nhưng tư vấn giám sát không kịp thời phát hiện dẫn đến chất lượng một số công trình xây dựng chưa đảm bảo yêu cầu vừa đưa vào sử dụng đã bị lún, nứt tường, nền gạch nát phòng học bị bong tróc; thấm bê tông; các thiết bị điện đã bị hỏng hóc.

3.5. Công tác nghiệm thu, thanh, quyết toán vn đầu tư:

Công tác nghiệm thu khối lượng theo giai đoạn và nghiệm thu công trình hoàn thành còn nhiều hạn chế, vi phạm: Có công trình thiếu biên bản nghiệm thu phát sinh thay đổi vật liệu; khi nghiệm thu không tính toán lại theo khối lượng thực tế và thời điểm thi công mà sử dụng hồ sơ dự toán hoặc hồ sơ trúng thầu và hợp đồng đã ký để làm căn cứ nghiệm thu, dẫn đến khi hồ sơ thiết kế, dự toán thẩm định có sai sót khối lượng nghiệm thu cũng sai theo; nhiều công trình khối lượng thi công giảm nhưng không tính giảm trừ quyết toán; nhiều công trình nghiệm thu thanh quyết toán công trình thiếu khối lượng, sai thiết kế; sai chủng loại vật liệu; thanh toán bù giá nhân công, ca máy không đúng quy định v.v.. cá biệt có hạng mục công trình dự án xây dựng chưa thi công đã nghiệm thu thanh toán (Hưng Yên; Quảng Ninh; Ninh Bình; Sơn La; Sóc Trăng).

Hầu hết các công trình, dự án công tác thanh, quyết toán chậm, hồ sơ không đầy đủ theo quy định; một số địa phương các chủ đầu tư, nhà thầu thi công không chấp hành nghiêm các quy định của Nhà nước về đầu tư XDCB, nhất là chấp hành các quy định trình tự thủ tục quyết toán dự án hoàn thành tại Thông tư số 33/2007/TT-BTC ngày 09/4/2007 của Bộ Tài chính, nhiều công trình dự án hoàn thành đưa vào sử dụng số vốn đã tạm ứng gần hết nhưng chưa được quyết toán hoặc không đủ thủ tục để quyết toán vốn đầu tư nhất là các công trình do UBND xã làm chủ đầu tư, do trình độ chuyên môn, năng lực quản lý, điều hành của các chủ đầu tư còn nhiều yếu kém, phụ thuộc vào các nhà tư vấn, nhà thầu do đó có địa phương công trình đã hoàn thành đưa vào sử dụng, vốn đã cấp đủ nhưng không quyết toán được; đến nay chưa có giải pháp, cơ chế cụ thể bắt buộc các chủ đầu tư thực hiện quyết toán công trình hoàn thành đảm bảo đúng quy định hiện hành của Nhà nước. Một số đơn vị thi công đã thanh quyết toán xong công trình nhưng không thực hiện nghĩa vụ thuế với Nhà nước theo quy định (Trà Vinh, Vĩnh Phúc, Bạc Liêu, Lâm Đồng, Quảng Nam, Quảng Trị, Kon Tum)

Theo báo cáo tổng hợp kết quả thanh tra của các tỉnh, thành phố, tính đến 31/12/2011:

- Tổng số nguồn vốn đã cấp phân bổ cho các dự án, công trình là 28.298.781 triệu đồng đạt 113,79 % so với kế hoạch cả giai đoạn; trong đó vốn TPCP là 15.457.289 triệu đồng đạt 90,2 %; ngân sách địa phương 12.183.524 triệu đồng đạt 181 %; vốn huy động khác 657.967 triệu đạt 64%;

- Tổng số vốn đã thanh toán 26.829.164 triệu đồng đạt 94,81 % so với số vốn đã phân bổ; trong đó vốn trái phiếu chính phủ đã thanh toán 15.218.662 triệu đồng đạt 98,4%. Có 35/60 tỉnh thành phố đã giải ngân vốn trái phiếu chính phủ đạt từ 90% đến 100% (riêng 2 tỉnh Kiên Giang, An Giang số giải ngân tăng so với kế hoạch cả giai đoạn 2008-2012 theo Quyết định 2186: An Giang: 231.094 tỷ đồng = 105,45% (tăng 11,936 tỷ); tỉnh Kiên Giang: 311.017 = 110,52% (tăng 29,6 tỷ). Có 06 tỉnh giải ngân trái phiếu chính phủ đạt tỷ lệ thấp dưới 80% (Hưng Yên, Hải Dương, Cao Bằng, Hà Giang, Sơn La, Đắk Nông).

(phụ lục s 03 kèm theo)

- Tổng số dự án đã quyết toán: 19.489 dự án (giá trị: 17.139.958 triệu đồng); đạt tỷ lệ 61,44%; có 15 tỉnh tỷ lệ quyết toán so với dự án đã hoàn thành đạt tỷ lệ trên 80% trở lên (Quảng Ninh, Thái Bình, Lào Cai, Yên Bái, Thái Nguyên, Thừa Thiên Huế, Quảng Nam, Khánh Hòa, Kon Tum, Đà Nẵng, Ninh Thuận, Bình Thuận, Kiên Giang, Long An, Trà Vinh); Có 20 tỉnh, thành phố tỷ lệ quyết toán thấp dưới 50% (Hà Nội, Nam Định, Hưng Yên, Hải Dương, Điện Biên, Sơn La, Hòa Bình, Vĩnh Phúc, Lâm Đồng, Quảng Bình, Vĩnh Long, An Giang, Cần Thơ, Bến Tre, Cà Mau, Hậu Giang, Sóc Trăng, Đồng Nai, Tiền Giang, Bình Thuận), cá biệt tỉnh Đồng Nai chưa quyết toán được một công trình nào.

(phụ lục số 03 kèm theo)

3.6. Các sai phạm, vi phạm phát hiện qua thanh tra

Tổng hợp kết quả thanh tra các đoàn thanh tra tại các địa phương qua thanh tra tại 47.943 phòng học, nhà công vụ chiếm 41,14% số phòng đã triển khai xây dựng (tương đương với 44,27% số vốn đầu tư) đã phát hiện các sai phạm, vi phạm trong việc thực hiện các quy định của Nhà nước về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản, nghiệm thu thanh quyết toán tài chính, thực hiện chính sách thuế... với tổng số tiền là 209.167 triệu đồng chiếm 1,57% số vốn được thanh tra. Trong đó:

+ Sai phạm do thiết kế, khảo sát không đúng quy định: 12.864 triệu đồng;

+ Sai phạm trong quá trình lập, thẩm định dự toán không đúng quy định: 19.066 triệu đồng;

+ Sai phạm do áp sai chủng loại, đơn giá vật liệu quy định: 4.470 triệu đồng;

+ Sai phạm do áp dụng không đúng định mức quy định: 8.135 triệu đồng;

+ Các khoản chi phí không đúng quy định: 1.058 triệu đồng;

+ Sai phạm do trong quá trình thi công không đủ khối lượng theo thiết kế, dự toán công trình: 73.601 triệu đồng;

+ Không thi công nhưng thanh, quyết toán: 2.022 triệu đồng;

+ Sai phạm trong quá trình nghiệm thu, thanh quyết toán 4.745 triệu đồng;

+ Các sai phạm khác (như sử dụng vốn không đúng mục đích; không thực hiện chính sách thuế; tính sai chi phí vận chuyển; sử dụng vốn chi thiết kế, dự toán, tiền bán hồ sơ không nộp vào NSNN...) là 83.208 triệu đồng;

Căn cứ mức độ vi phạm, và quy định của pháp luật, thanh tra các địa phương đã kiến nghị xử lý về hành chính, kinh tế; đề xuất các giải pháp khắc phục và đề nghị Chính phủ bổ sung vốn để tiếp tục thực hiện đủ số lượng, phòng học và nhà công vụ theo đề án đã duyệt; cụ thể:

+ Kiến nghị xử lý hành chính đối với 263 tập thể và 200 cá nhân;

+ Kiến nghị chấn chỉnh quản lý đối với 282 đơn vị;

+ Kiến nghị xử lý về kinh tế 157.001 triệu đồng trong đó: Thu về ngân sách Nhà nước: 33.019 triệu đồng; Thu về tài khoản tạm giữ 63.979 triệu đồng; Giảm trừ quyết toán: 44.314 triệu đồng; Kiến nghị, xử lý khác: 17.007 triệu đồng;

(phụ lục số 04 kèm theo)

IV. NHẬN XÉT, KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Nhận xét và kết luận

Đề án Kiên cố hóa trường, lớp học và nhà công vụ cho giáo viên giai đoạn 2008-2012 là một chủ trương, chính sách lớn của Đảng và Nhà nước thể hiện sự quan tâm của đảng, nhà nước đối với ngành giáo dục nói chung và những địa bàn, địa phương vùng sâu vùng xa và các địa bàn khó khăn, được nhân dân các địa phương đồng tình ủng hộ (nhiều người dân hiến đất, ủng hộ tiền, công lao động...), Sau khi Đề án được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, Ban Chỉ đạo Đề án ở Trung ương, các Bộ: Giáo dục và Đào tạo, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, nhất là Bộ Giáo dục và Đào tạo (cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo) đã chủ động tích cực trong việc triển khai đề án; ban hành nhiều văn bản hướng dẫn, đôn đốc các địa phương thực hiện Đề án, hướng dẫn thực hiện chế độ báo cáo; có văn bản gửi các đoàn thể chính trị - xã hội, cơ quan thông tin đại chúng để phối hợp tuyên truyền, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Đề án; tham mưu cho Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo, quyết định phân bổ vốn thực hiện đề án. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố đã tích cực tổ chức triển khai thực hiện Đề án theo nhiệm vụ được giao.

Qua báo cáo kết quả thanh tra của các tỉnh, thành phố cho thấy: Tỉnh ủy, HĐND, UBND các tỉnh, thành phố đã quan tâm chỉ đạo và thực hiện nghiêm túc Quyết định số 20/2008/QĐ-TTg , của Thủ tướng Chính phủ. Hàng năm căn cứ nguồn vốn trái phiếu chính phủ hỗ trợ và nguồn vốn đối ứng, UBND các tỉnh, thành phố quyết định phê duyệt và phân bổ vốn cho các đơn vị triển khai thực hiện; một số tỉnh, thành phố tuy còn nhiều khó khăn song vẫn bố trí đủ kế hoạch ngân sách địa phương và huy động các nguồn vốn khác để thực hiện đề án theo Quyết định số 20/2008/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ và thực hiện chương trình kiên cố hóa trường học theo Nghị quyết của Tỉnh ủy và HĐND Tỉnh, thành phố; Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát cũng được các tỉnh quan tâm chỉ đạo. Ban chỉ đạo các tỉnh thành phố thường xuyên đôn đốc kiểm tra, giám sát chỉ đạo giải quyết các khó khăn vướng mắc trong quá trình thực hiện đề án; tổng hợp kết quả tiến độ báo cáo với UBND tỉnh, thành phố và Ban chỉ đạo (Bộ GD&ĐT); một số tỉnh, thành phố tổ chức các đoàn đại biểu Quốc hội, HĐND, mặt trận tổ quốc và các đoàn thể quần chúng đi giám sát việc thực hiện đề án của BCĐ tỉnh và các địa phương có dự án; nhiều tỉnh, thành phố hàng năm chỉ đạo Thanh tra tỉnh, thành phố xây dựng kế hoạch thanh tra, thành lập các đoàn thanh tra trực tiếp thanh tra tại một số dự án, công trình đã kịp thời phát hiện chấn chỉnh khắc phục những sai phạm, khuyết điểm trong công tác triển khai thực hiện đề án nhất là việc thực hiện các quy định của nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản, nghiệm thu, thanh quyết toán công trình thu hồi tiền cho ngân sách Nhà nước.

Các công trình dự án được đầu tư xong đưa vào sử dụng cơ bản giải quyết những bức xúc thiếu phòng học, thay thế các phòng học tạm, phòng học xuống cấp trầm trọng. Bước đầu giải quyết được nhà công vụ cho giáo viên ở các xã vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn, các xã có nhiều đồng bào dân tộc, mang lại hiệu quả thiết thực, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo trong cả nước.

Tuy nhiên, Đề án đã triển khai được 4/5 năm của cả giai đoạn 2008 - 2012, số vốn đã được phân bổ đến 31/12/2011 đạt 113,79 % so với kế hoạch cả giai đoạn nhưng số lượng phòng học và nhà công vụ đã triển khai mới đạt 60,7 % kế hoạch. Như vậy, khả năng đến hết năm 2012 vẫn còn 43/60 tỉnh, thành phố không hoàn thành mục tiêu kế hoạch về số phòng học được kiên cố hóa và số nhà công vụ được xây của Đề án theo Quyết định số 20/2008/QĐ-TTg , của Thủ tướng Chính phủ.

Nguyên nhân: Ngoài những nguyên nhân khách quan như suy thoái kinh tế toàn cầu, trong đó có Việt Nam, chủ trương cắt giảm chi tiêu công theo Nghị quyết số 11/2011/NQ-CP, giá cả tăng mạnh trong quá trình thực hiện Đề án còn có các nguyên nhân chủ quan trong quá trình thực hiện Đề án của Ban chỉ đạo ở Trung ương, các Bộ, ngành, UBND các địa phương và các cơ quan có liên quan đã tác động đến kết quả và những hạn chế, khuyết điểm trong việc thực hiện Đề án:

+ Các Bộ (Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính) quy định áp dụng đơn giá xây dựng trung bình đối với phòng học theo giá sàn tại thời điểm năm 2007 để tính tổng mức đầu tư mà chưa tính đến yếu tố trượt giá; việc xây dựng kế hoạch phân bổ vốn tổng thể cho các địa phương chậm gần 2 năm... đã làm cho các địa phương khó khăn và bị động trong quá trình triển khai thực hiện Đề án, làm ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện đề án;

+ Bộ Giáo dục và Đào tạo tuy đã chủ động tích cực trong việc triển khai thực hiện, nhưng khi xây dựng đề án đã không rà soát, kiểm tra thực tế số liệu báo cáo của các địa phương do đó trong nội dung đề án về số lượng, mục tiêu, đối tượng chưa chính xác; không điều chỉnh Đề án theo Quyết định số 20/2008/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ; công tác kiểm tra còn hạn chế; chưa thực hiện đầy đủ nhiệm vụ được giao theo Quyết định số 20/2008/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.

+ UBND một số tỉnh, thành phố chưa quan tâm thỏa đáng cho công tác chỉ đạo, quản lý, điều hành Đề án dẫn đến việc xây dựng và tổ chức thực hiện đề án còn nhiều sai sót, xây dựng kế hoạch, phân bổ vốn dàn trải; bố trí vốn cho công trình không phù hợp, thiếu chính xác, sử dụng vốn không đúng đối tượng, mục tiêu của đề án được Thủ thướng Chính phủ phê duyệt; một số địa phương không thực hiện theo khuyến cáo của Bộ Giáo dục và Đào tạo tại công văn số 2096/BGDĐT-KHTC ngày 14/3/2008, đã giao cho UBND cấp xã làm chủ đầu tư các công trình thuộc trường Mầm non, Tiểu học, THCS do đó trong quá trình tổ chức thực hiện dự án đã gặp không ít khó khăn, vướng mắc do trình độ chuyên môn, năng lực quản lý, điều hành của các chủ đầu tư còn nhiều yếu kém; việc phối hợp trong việc triển khai thực hiện dự án giữa chủ đầu tư với các sở, ban ngành có liên quan không chặt chẽ; tiến độ thực hiện khối lượng xây lắp, chậm, kéo dài; công trình hoàn thành, bàn giao không đúng tiến độ hợp đồng quy định. Việc thực hiện chế độ thông tin báo cáo tình hình, kết quả thực hiện Đề án theo định kỳ chưa nghiêm túc; một số tỉnh, thành phố công tác thanh tra, kiểm tra còn hạn chế, chưa kịp thời phát hiện chấn chỉnh khắc phục những sai phạm, khuyết điểm trong việc thực hiện đề án để chủ đầu tư, nhà thầu thi công không chấp hành nghiêm các quy định của Nhà nước về đầu tư XDCB, chính sách tài chính, thuế, nhất là chấp hành các quy định trình tự thủ tục quyết toán dự án hoàn thành theo Thông tư số 33/2007/TT-BTC ngày 09/4/2007 của Bộ Tài chính do đó có địa phương công trình đã hoàn thành đưa vào sử dụng, vốn đã cấp nhưng không quyết toán được; đến nay chưa có giải pháp, cơ chế cụ thể bắt buộc các chủ đầu tư thực hiện quyết toán công trình hoàn thành đảm bảo đúng quy định hiện hành của Nhà nước; gây lãng phí tiền của ngân sách Nhà nước và nhân dân.

2. Kiến nghị:

Từ kết quả thanh tra chuyên đề diện rộng, Thanh tra Chính phủ kiến nghị Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo:

2.1. Chấn chỉnh về công tác quản lý

- Bộ Giáo dục và Đào tạo, các Bộ, ngành ở Trung ương, UBND các tỉnh, thành phố tiến hành tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm thực hiện Đề án giai đoạn 2008-2012; xác định rõ những thuận lợi, khó khăn, nguyên nhân, trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan trong việc chưa hoàn thành nhiệm vụ, mục tiêu số phòng học được kiên cố hóa và số nhà công vụ được xây của Đề án.

- Bộ Giáo dục và Đào tạo kiểm điểm rút kinh nghiệm trong việc tham mưu, chỉ đạo triển khai thực hiện đề án, có giải pháp chấn chỉnh, khắc phục hạn chế, khuyết điểm đề xuất các giải pháp tiếp tục thực hiện trong thời gian tới, để hoàn thành tốt mục tiêu, yêu cầu, nội dung đề án được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Chỉ đạo Thanh tra Bộ phối hợp với thanh tra các tỉnh, thành phố tiếp tục thanh tra việc thực hiện đề án tại các tỉnh, thành phố đảm bảo hầu hết các dự án, công trình đều được thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, để đề án đạt hiệu quả thiết thực, góp phần phòng, chống tham nhũng, lãng phí.

- Bộ Tài chính tăng cường công tác đôn đốc thực hiện quyết toán dự án hoàn thành. Tham mưu xây dựng trình Thủ tướng Chính phủ các biện pháp thực hiện quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước khắc phục những khó khăn vướng mắc tại các địa phương; phối hợp với Thanh tra Chính phủ đôn đốc các địa phương đơn vị thu hồi tiền các đơn vị, cá nhân vi phạm theo kết luận; chỉ đạo chi cục thuế các địa phương tăng cường quản lý thu tại các đơn vị thi công công trình.

- UBND các tỉnh, thành phố: tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc tổ chức triển khai thực hiện Đề án; tiếp tục bố trí nguồn vốn đối ứng từ ngân sách địa phương và có giải pháp tích cực để huy động các nguồn vốn xã hội hóa để thực hiện Đề án. Tăng cường chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc giải ngân, thanh toán vốn, điều chuyển nguồn vốn; quyết toán dự án hoàn thành; đẩy nhanh tiến độ thi công các dự án, sớm đưa công trình vào sử dụng. Chỉ đạo thanh tra tỉnh, thành phố phối hợp với Thanh tra Bộ Giáo dục và Đào tạo tiếp tục tiến hành thanh tra các dự án, công trình còn lại đảm bảo hầu hết các dự án, công trình đều được thanh tra, kiểm tra, kiểm toán để đề án đạt hiệu quả thiết thực góp phần phòng, chống tham nhũng, lãng phí.

2.2. Xử lý về hành chính

- UBND các tỉnh, thành phố tổ chức kiểm điểm nghiêm túc đối với những tập thể, cá nhân có liên quan đến những sai phạm, vi phạm được phát hiện qua thanh tra; xác định rõ nguyên nhân, trách nhiệm, xử lý nghiêm túc, đúng pháp luật.

- UBND tỉnh Sơn La kiểm điểm việc ban hành văn bản hướng dẫn các chủ đầu tư sử dụng vốn trái phiếu Chính phủ mua sắm thiết bị bên trong của các phòng học, nhà công vụ cho giáo viên, không đúng với mục tiêu Đề án được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;

- UBND các tỉnh, thành phố (danh sách phụ lục số 05 kèm theo) kiểm điểm các địa phương sử dụng tiền trái phiếu chính phủ không đúng với mục tiêu của Đề án theo Quyết định số 20/2008/QĐ-TTg ngày 01/02/2008 của Thủ tướng Chính phủ.

- Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Nông nghiệp & Phát triển nông thôn kiểm điểm trách nhiệm việc quản lý vốn trái phiếu chính phủ, báo cáo việc UBND tỉnh An Giang sử dụng 12 tỷ đồng nguồn vốn trái phiếu chính phủ thuộc lĩnh vực thủy lợi, “vay” phân bổ cho các địa phương sử dụng đầu tư xây dựng các công trình thuộc đề án kiên cố hóa phòng học nhà công vụ cho giáo viên từ năm 2009.

- Bộ Tài chính kiểm điểm rút kinh nghiệm việc quản lý vốn trái phiếu chính phủ để 2 tỉnh: An Giang và Kiên Giang giải ngân vượt kế hoạch vốn được giao theo Quyết định số 2186/QĐ-TTg ngày 24/12/2009 của Thủ tướng Chính phủ;

Kết quả kiểm điểm, xử lý vi phạm báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

2.3. Xử lý về kinh tế:

- UBND 11 tỉnh, thành phố điều chỉnh nguồn vốn địa phương trả lại vốn trái phiếu chính phủ đã sử dụng không đúng quy định số tiền: 56.960 triệu đồng (có danh sách biểu 5 kèm theo)

- UBND các tỉnh, thành phố chỉ đạo Thanh tra tỉnh, Sở Tài chính, Chi cục thuế có biện pháp yêu cầu các tập thể cá nhân thực hiện nghiêm túc kết luận thanh tra, trong đó:

+ Nộp về ngân sách Nhà nước số tiền sai phạm trong việc chấp hành các quy định về xây dựng cơ bản, là: 33.019 triệu đồng;

+ Giảm trừ quyết toán: 44.314 triệu đồng;

+ Xem xét xử lý đúng pháp luật các khoản sai phạm đã thu về tài khoản tạm giữ của thanh tra tỉnh, thành phố số tiền là: 63.979 triệu đồng; kiến nghị khác là: 17.007 triệu đồng.

Giao cho Thanh tra Chính phủ chủ trì, phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo đôn đốc việc thực hiện kết luận, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

Trên đây là báo cáo tổng hợp kết quả thanh tra chuyên đề diện rộng việc thực hiện Đề án Kiên cố hóa trường, lớp học và nhà công vụ cho giáo viên giai đoạn 2008 - 2012, theo Quyết định số 20/2008/QĐ-TTg ngày 01/02/2008 của Thủ tướng Chính phủ. Thanh tra Chính phủ báo cáo và xin ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ.

 

 

Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ (để báo cáo);
- Phó Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc (để báo cáo);
- Phó Thủ tướng Nguyễn Thiện Nhân (để báo cáo);
- Văn phòng Chính phủ;
- Tổng Thanh tra Chính phủ (để báo cáo);
- Các Phó Tổng TTCP;
- Các Bộ: Giáo dục và Đào tạo, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường.
- Lưu: VT, Vụ III, Tổ công tác.

KT. TỔNG THANH TRA
PHÓ TỔNG THANH TRA




Ngô Văn Khánh

 


Phụ lục số 01 (theo QĐ 2186)

TỔNG HỢP KẾT QUẢ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN KIÊN CỐ HÓA TRƯỜNG, LỚP HỌC VÀ NHÀ CÔNG VỤ GIÁO VIÊN GIAI ĐOẠN 2008-2012

(tính đến 31/12/2011)

(Kèm theo Báo cáo số 1256 ngày 05/6/2013)

Số TT

Địa phương

Kế hoạch thực hiện theo Đề án (phòng)

Kết quả triển khai thực hiện Đề án đến 31/12/2011

Tỷ lệ thực hiện (%)

Kế hoạch vốn theo QĐ 2186/QĐ-TTg ngày 24/12/2009

Số vốn đã được phân bổ đến 31/12/2011

Tỷ lệ vốn được phân bổ so với kế hoạch vốn

Số vốn TPCP đã thanh toán giai đoạn 2008-2011 (Báo cáo của BTC)

Giai đoạn 2008-2012

Giai đoạn 2008-2011

Tổng số

Số phòng đã triển khai xây dựng

Số phòng chưa triển khai

Giai đoạn 2008-2012

Giai đoạn 2008-2011

Tổng số

Trong đó

Tổng số

Trong đó

Tỷ lệ so với kế hoạch vốn (%)

TPCP

NSĐP

Huy động khác

Số tiền

Tỷ lệ (%)

Số phòng đã hoàn thành

Số phòng đang xây dựng

Vốn TPCP hỗ trợ

Vốn NSĐP

Vốn huy động khác

Vốn TPCP hỗ trợ

Vốn NSĐP

Vốn huy động khác

A

B

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12

13

14

15

16

17

18

19

20

21

22

Tổng:

194.940

144.911

118.293

109.185

9.113

70.512

60.7

81.6

24.868.438

17.127.882

6.720.043

1.020.513

28.298.781

15.457.289

12.183.524

657.967

113.794

90

181

64

13.218.662

98.4

1

Hà Nội

4.415

4.415

5.755

5.720

35

 

130.4

130.4

685.036

237.242

447.794

 

2.657.020

237.223

2.390.307

29.490

387.9

99.99

533.80

 

182.765

77.04

2

Ninh Bình

1.609

1.259

905

816

89

704

56.2

71.9

253.466

139.406

114.060

 

255.399

139.403

112.422

3.574

100.8

100.00

98.56

 

138.713

99.50

3

Hà Nam

1.460

1.460

1.142

1.062

80

318

78.2

78.2

226.462

124.554

83.292

18.616

254.790

124.554

125.786

4.450

112.5

100.00

151.02

23.90

124.532

99.98

4

Hải Phòng

303

303

457

457

 

 

150.8

150.8

69.300

10.395

58.905

 

251.437

10.395

220.706

20.336

362.8

100.00

374.68

 

10.395

100.00

5

Thanh Hóa

11.038

8.164

8.164

7.395

769

2.874

74.0

100.0

1.646.794

1.317.435

216.232

113.127

1.490.383

1.043.267

447.116

 

90.5

79.19

206.78

0.00

1.149.739

87.27

6

Nam Định

3.145

2.596

2.596

2.151

445

549

82.5

100.0

498.036

273.920

131.075

93.041

543.761

225.753

278.318

39.690

109.2

82.42

212.33

42.66

224.187

81.84

7

Hưng Yên

3.102

2.690

1.197

981

216

1.910

38.6

44.3

451.700

180.680

176.767

94.253

316.434

144.965

171.469

 

70.1

80.23

97.00

0.00

143.785

79.58

8

Quảng Ninh

 

1.519

1.523

1.523

0

0

 

100.3

198.255

29.738

168.517

 

710.890

29.738

681.152

 

358.6

100.00

404.20

 

29.738

100.00

9

Hải Dương

4.083

3.708

1.790

1.346

444

2.293

43.8

48.3

841.400

336.560

213.932

290.908

676.590

257.321

417.469

1.800

80.4

76.46

195.14

0.62

250.801

74.52

10

Thái Bình

3.855

2.320

2.098

1.881

217

1.757

54.4

90.4

614.834

338.159

150.832

125.843

741.364

315.326

415.832

12.206

120.6

92.66

275.69

9.70

302.927

39.58

11

Bắc Ninh

1.173

934

1.173

934

239

 

100.0

125.6

188.558

75.423

113.135

 

348.148

75.422

245.000

27.726

184.6

100.00

216.56

 

72.914

96.67

12

Bắc Kạn

1.114

 

892

865

27

222

80.1

 

187.205

187.205

 

 

161.928

161.928

 

 

86.5

86.50

 

 

151.086

80.71

13

Cao Bằng

3.817

3.322

992

910

82

2.825

26.0

29.9

236.122

236.122

 

 

176.603

176.603

 

 

100.0

74.79

 

 

173.212

73.36

14

Điện Biên

4.770

4.466

2.031

2.031

 

 

42.6

45.5

584.743

584.743

 

 

578.659

504.495

22.682

51.482

99.0

86.28

 

 

541.496

92.60

15

Lai  Châu

2.218

2.190

1.023

975

48

1.195

46.1

46.7

287.428

287.428

 

 

264.408

246.294

18.114

 

59.6

85.69

 

 

243.194

84.61

16

Hà Giang

6.778

5.533

3.284

3.284

 

3.494

48.5

59.4

636.073

636.073

 

 

526.214

308.354

15.284

2.376

35.8

79.95

 

 

496.514

78.06

17

Lạng Sơn

4.092

3.242

2.659

1.899

160

2.033

30.3

63.5

416.901

416.901

 

 

396.326

392.350

1.700

2.276

99.5

94.11

 

 

415.975

99.78

18

Lào Cai

4.256

1.552

1.552

1.552

 

2.704

37.0

100.0

479.314

397.651

81.663

 

334.219

283.369

50.850

 

100.0

71.26

62.27

 

350.200

88.07

19

Sơn La

11.754

4.911

4.911

4.125

786

6.843

41.8

100.0

1.325.828

1.325.828

 

 

1.017.428

1.009.115

8.313

 

37.3

76.11

 

 

965.715

72.84

20

Tuyên Quang

2.259

2.017

2.007

1.991

16

10

88.8

99.5

468.974

468.974

 

 

388.616

388.616

 

 

82.9

82.87

 

 

388.944

82.94

21

Yên Bái

4.820

1.628

1.628

1.628

 

 

33.8

100.0

394.524

394.524

 

 

372.308

360.648

11.660

 

100.0

91.41

 

 

355.219

90.04

22

Thái Nguyên

3.558

2.099

1.761

1.761

0

1.797

49.3

83.9

435.711

348.569

87.142

 

431.363

348.569

67.054

15.740

98.6

100.00

76.95

 

301.432

86.48

23

Phú Thọ

5.380

5.175

3.493

3.465

28

588

64.9

67.5

603.829

483.063

106.142

14.624

529.356

420.241

102.026

7.089

98.6

87.00

96.12

48.48

419.149

86.77

24

Hòa Bình

4.109

2.791

2.791

2.643

148

1.320

67.9

100.0

572.533

515.280

57.253

 

511.028

442.909

68.119

 

100.0

85.96

118.98

 

442.788

85.93

25

Bắc Giang

5.508

5.508

4.315

3.966

349

1.193

78.3

78.3

403.492

322.794

80.698

 

690.160

285.413

391.737

13.010

83.3

88.42

485.44

 

284.179

88.04

26

Vĩnh Phúc

587

 

587

551

36

 

100.0

 

333.592

50.039

283.553

 

159.113

44.382

114.731

 

 

88.69

40.46

 

44.377

88.68

27

Hà Tĩnh

4.599

 

1.648

1.648

 

2.951

35.8

 

521.614

417.291

104.323

 

470.427

417.291

47.409

5.728

90.2

100.0

45.44

 

415.011

99.45

28

Nghệ An

11.838

11.838

6.097

5.800

297

5.741

51.5

51.5

1.307.231

1.045.785

153.317

108.129

1.262.144

1.062.987

152.570

46.588

96.6

101.64

99.51

43.09

952.539

91.08

29

Thừa Thiên Huế

2.148

1.769

1.609

1.426

183

539

74.9

91.0

285.408

156.974

128.434

 

415.824

155.397

260.427

0

145.7

99.00

202.77

 

155.603

99.13

30

Quảng Nam

2.084

1.962

1.769

1.769

0

315

84.9

90.2

260.718

156.431

104.287

 

224.956

156.431

68.525

0

86.3

100.00

65.71

 

155.543

99.43

31

Bình Định

2.280

1.943

1.943

1.943

 

 

85.2

100.0

296.612

163.137

133.475

 

350.379

163.138

187.241

0

118.1

100.00

140.28

 

158.033

96.87

32

Quảng Ngãi

2.761

2.614

1.784

1.784

0

977

64.6

68.2

349.252

192.089

157.163

 

317.090

190.090

125.000

0

90.8

100.00

79.54

 

191.101

99.49

33

Đắk Lắk

4.162

3.966

2.275

2.275

0

1.687

54.7

57.4

486.545

389.236

97.309

 

446.910

337.111

109.799

0

91.9

86.61

112.84

 

329.488

84.65

34

Lâm Đồng

3.444

3.195

1.734

1.724

10

1.710

50.3

54.3

320.978

256.782

64.196

 

476.130

220.362

185.445

70.323

148.3

85.82

288.87

 

218.812

85.21

35

Đắk Nông

751

751

428

379

49

323

57.0

57.0

85.362

81.094

4.268

 

92.564

73.099

19.465

0

108.4

90.14

456.07

 

60.276

74.33

36

Khánh Hòa

0

1.289

988

982

16

12

 

77.4

196.548

29.482

167.066

 

247.729

29.489

218.240

0

126.0

100.02

130.63

 

28.697

97.34

37

Kon Tum

1.929

1.154

1.178

1.154

24

751

61.1

102.1

212.060

169.648

42.412

 

214.253

168.737

45.516

0

101.0

99.46

107.32

 

168.249

99.18

38

Gia Lai

2.975

2.860

1.611

1.611

0

1.368

54.1

56.3

290.216

232.173

58.043

 

279.960

223.968

55.992

0

96.5

96.47

96.47

 

190.450

82.03

39

Đà Nẵng

247

0

261

237

24

0

105.7

 

37.843

8.676

49.167

 

95.381

8.705

80.200

6.476

164.9

100.33

163.12

 

8.624

99.40

40

Quảng Bình

3.778

 

1.547

1.293

254

2.231

40.9

 

421.802

253.081

113.987

54.734

293.239

253.074

40.165

 

69.5

100.00

35.24

0.00

248.430

98.16

41

Phú Yên

2.085

1.827

1.161

1.002

159

666

55.7

63.5

300.090

180.054

101.700

18.336

284.391

180.050

101.253

3.088

94.8

100.00

99.56

16.84

172.704

93.92

42

Bình Phước

1.168

 

574

574

0

594

49.1

 

108.012

86.410

21.602

 

134.420

86.420

48.000

0

124.4

100.01

222.20

 

83.941

97.14

43

Quảng Trị

2.413

2.025

1.469

1.261

208

944

60.9

72.3

326.442

195.865

65.625

64.952

338.017

182.761

108.685

46.571

103.5

93.31

165.61

71.70

193.963

99.03

44

Ninh Thuận

2.375

 

987

972

15

1.388

41.6

 

316.205

252.964

63.241

 

304.675

252.962

51.713

 

96.4

100.00

81.77

 

248.006

98.04

45

Vĩnh Long

1.925

868

868

621

247

1.057

451

100.0

149.518

89.711

59.807

 

167.418

88.647

78.771

 

112.0

98.81

131.71

 

88.647

98.81

46

Bình Thuận

5.009

1.697

1.697

1.697

 

3.312

33.9

100.0

383.036

229.822

153.214

 

514.945

229.822

285.123

 

134.4

100.00

186.09

 

229.279

99.76

47

An Giang

2.109

1.555

1.247

1.102

145

308

59.1

80.2

365.263

219.158

146.105

 

393.031

225.030

168.001

 

86.8

102.68

114.99

 

231.094

105.45

48

Cần Thơ

2.069

492

492

418

74

1.577

23.8

100.0

323.938

64.788

259.150

 

178.328

95.728

82.600

 

100.0

147.76

31.87

 

62.015

95.72

49

Bạc Liêu

1.041

840

840

782

58

201

80.7

100.0

125.218

75.131

50.087

 

230.848

74.160

151.047

5.641

86.8

98.71

301.57

 

70.746

94.16

50

Bến Tre

7.671

7.297

6.099

4.894

1.205

1.572

79.5

83.6

429.568

257.741

171.827

 

500.990

225.352

275.638

 

77.5

87.43

160.42

 

218.693

84.85

51

Cà Mau

3.310

3.107

1.967

1.755

212

1.343

59.4

63.3

384.983

230.990

153.993

 

437.923

273.400

162.039

2.483

94.5

118.36

105.23

 

228.975

99.13

52

Đồng Nai

1.047

1.047

555

197

358

492

53.0

53.0

310.963

 

310.963

 

311.319

 

311.319

 

76.0

 

100.11

 

0

0.00

53

Đồng Tháp

2.260

1.849

1.419

1.234

185

430

62.8

76.7

273.100

163.860

109.240

 

381.736

163.860

217.876

 

91.5

100.00

199.45

 

163.745

99.93

54

Hậu Giang

1.815

1.815

965

949

16

830

53.2

53.2

258.632

245.700

12.932

 

281.691

263.695

17.996

 

67.3

107.32

139.16

 

245.499

99.92

55

Kiên  Giang

3.352

2.206

2.206

2.206

 

 

65.8

100.0

469.028

281.417

187.611

 

801.889

291.298

303.329

207.262

171.0

103.51

161.68

 

311.017

110.52

56

Long An

2.419

2.221

2.104

2.079

25

315

87.0

94.7

364.298

218.579

145.719

 

629.500

188.622

440.878

 

93.9

86.29

302.55

 

188.179

86.09

57

Sóc Trăng

3.843

2.692

2.155

2.134

21

1.688

56.1

80.1

580.033

464.026

116.007

 

578.376

432.563

113.250

32.563

99.7

93.22

97.62

 

430.844

92.85

58

Tây Ninh

2.726

2.130

2.726

2.130

596

 

99.8

127.8

418.945

167.578

227.417

23.950

641.000

134.000

507.000

 

54.1

79.96

222.94

0.00

136.109

81.22

59

Tiền Giang

2.275

2.275

1.942

1.740

202

333

85.4

85.4

368.688

221.213

147.475

 

882.943

221.213

661.730

 

159.6

100.00

448.7

 

219.843

99.38

60

Trà Vinh

1.825

1.825

1.817

1.501

316

8

99.6

99.6

265.363

212.290

53.073

 

334.411

210.974

123.436

 

126.0

99.38

232.38

 

210.531

99.17

61

Bà Rịa Vũng Tàu

 

 

 

 

 

 

214.816

 

214.816

 

 

 

 

 

 

 

0.00

 

 

0

0.00

 


Phụ lục số 02

TỔNG HỢP KẾT QUẢ TRIỂN KHAI THANH TRA DIỆN RỘNG KIÊN CỐ HÓA TRƯỜNG, LỚP HỌC VÀ NHÀ CÔNG VỤ GIÁO VIÊN GIAI ĐOẠN 2008-2012
(Kèm theo Báo cáo số 1256 ngày 05/6/2013)

Số TT

Tỉnh, thành phố

Số đoàn thanh tra

Tình hình triển khai cuộc thanh tra

Tổng số vốn được thanh tra

Tổng sai phạm phát hiện qua thanh tra

Tỷ lệ sai phạm phát hiện qua thanh tra

Cấp tỉnh

Cấp huyện

Tổng số phòng đã triển khai

Tổng số phòng được thanh tra

Tỷ lệ (%)

Tổng số vốn đã triển khai

Tổng số vốn được thanh tra

Tỷ lệ vốn thanh tra/vốn triển khai

A

B

1

2

5

6

7=6/5

8

9

10=9/8

11

12=11/9

Tổng số

153

389

116.537

47.943

41

30.029.030

13.294.214

44.27

189.779

1.43

1

Hà Nội

1

16

5.755

1.321

22.95

2.657.020

546.787

20.58

4.309.56

0.79

2

Ninh Bình

1

9

905

168

18.56

255.399

65.398

25.61

3.277.16

4.93

3

Hà Nam

1

6

1.142

217

19.00

254.790

141.118

55.39

894.20

0.63

4

Hải Phòng

1

0

457

25

5.47

290.485

23.214

7.99

261.53

1.13

5

Thanh Hoá

9

15

8.164

1.208

14.80

2.232.220

334.793

15.00

4.720.71

1.41

6

Nam Định

3

10

2.596

175

6.74

543.761

62.967

11.58

1.529.70

2.43

7

Hưng Yên

1

11

1.197

1.304

108.94

310.974

310.974

100.00

4.155.33

1.34

8

Quảng Ninh

8

7

1.523

1.196

78.53

805.994

508.352

63.07

15.279.49

3.01

9

Hải Dương

1

0

1.790

769

42.96

674.979

351.240

52.04

4.123.63

1.17

10

Thái Bình

1

0

2.098

81

3.86

1.118.284

31.024

2.77

666.22

2.15

11

Bắc Ninh

1

7

1.173

241

20.55

348.148

117.260

33.68

2.976.00

2.54

12

Bắc Kạn

4

9

892

315

35.31

161.928

38.873

24.01

699.74

1.80

13

Cao Bằng

1

9

992

135

13.61

176.603

20.341

14.92

215.82

0.82

14

Điện Biên

8

0

2.031

1.760

86.66

578.659

578.659

100.00

6.786.78

1.17

15

Lai Châu

4

3

1.023

970

94.82

264.408

264.408

100.00

2.722.70

1.03

16

Hà Giang

1

9

3.284

3.279

99.85

508.554

495.342

97.40

5.363.52

1.08

17

Lạng Sơn

3

6

2.059

662

32.15

396.326

155.473

39.23

1.404.63

0.90

18

Lào Cai

1

11

1.552

1.552

100.00

334.214

334.214

100.00

254.10

0.08

19

Sơn La

1

12

4.911

1.849

37.65

1.017.428

633.779

62.29

6.154.98

0.97

20

Tuyên Quang

1

0

2.007

1.497

74.59

388.723

276.457

71.12

4.959.20

1.79

21

Yên Bái

1

14

1.628

1.026

63.02

372.308

271.601

72.95

1.026.91

0.38

22

Thái Nguyên

1

10

0

 

 

68.469

31.992

46.72

548.00

1.71

23

Phú Thọ

2

0

3.493

471

13.48

529.356

119.324

22.54

1.472.65

1.23

24

Hòa Bình

2

 

2.791

2.391

85.67

511.028

469.036

91.78

3.482.94

0.74

25

Bắc Giang

1

10

4.315

627

14.53

935.758

143.408

15.33

2.256.96

1.57

26

Vĩnh Phúc

1

6

587

501

85.35

167.858

134.764

80.28

2.135.13

1.58

27

Hà Tĩnh

2

13

1.648

682

41.38

438.577

249.429

56.87

4.272.72

1.71

28

Nghệ An

8

13

6.097

2.535

41.58

1.579.261

759.268

48.08

13.897.00

1.83

29

Thừa Thiên Huế

3

1

1.609

653

40.58

415.824

164.381

39.53

2.036.29

1.24

30

Quảng Nam

1

18

1.769

275

15.55

224.956

102.996

45.78

696.65

0.68

31

Bình Định

7

0

1.943

1.609

82.81

528.670

405.909

76.78

6.554.00

1.61

32

Quảng Ngãi

7

0

1.784

651

36.49

116.317

109.157

93.84

1.139.10

1.04

33

Đắk Lắk

6

0

2.275

1.750

76.92

622.870

472.400

75.84

1.221.95

0.26

34

Lâm Đồng

9

0

1.734

1.099

63.38

473.235

279.850

59.14

2.768.21

0.99

35

Đắk Nông

6

0

428

428

100.00

84.317

84.317

100.00

1.086.91

1.29

36

Khánh Hòa

3

8

998

319

31.96

208.927

114.998

55.04

14.959.00

13.01

37

Kon Tum

2

8

1.178

362

30.73

95.887

83.364

86.94

5.311.17

6.37

38

Gia Lai

1

0

1.611

1.363

84.61

279.959

228.030

81.45

1.187.42

0.52

39

Đà Nẵng

1

0

261

88

33.72

95.383

29.523

30.95

0.00

0.00

40

Quảng Bình

1

10

1.547

859

55.53

253.079

174.104

68.79

1.877.00

1.08

41

Phú Yên

2

5

1.161

338

29.11

284.391

78.943

27.76

3.667.00

4.65

42

Bình Phước

1

6

574

278

48.43

128.531

62.925

48.96

493.00

0.78

43

Quảng Trị

1

5

1.469

1.943

80.89

332.027

250.489

 

659.04

0.26

44

Ninh Thuận

4

4

987

775

78.52

304.675

232.606

76.35

16.231.00

6.98

45

Vĩnh Long

2

7

868

577

66.47

204.975

132.372

64.58

1.418.20

1.07

46

Bình Thuận

2

12

1.697

513

30.23

514.945

268.437

52.13

2.163.01

0.81

47

An Giang

4

9

1.247

186

14.92

393.031

110.921

28.22

990.52

0.89

48

Cần Thơ

1

9

492

160

32.52

178.328

72.733

40.79

33.79

0.05

49

Bạc Liêu

4

3

840

782

93.10

230.848

221.376

95.90

1.268.27

0.57

50

Bến Tre

1

9

6.099

721

11.82

500.990

267.179

53.33

1.580.77

0.59

51

Cà Mau

3

6

1.967

777

39.50

437.923

170.194

38.86

1.329.14

0.78

52

Đồng Nai

1

11

555

297

53.51

311.319

166.955

53.63

259.00

0.16

53

Đồng Tháp

1

12

1.419

384

27.06

417.426

381.736

91.45

1.115.00

0.29

54

Hậu Giang

1

0

965

148

15.34

400.822

71.369

17.81

1.105.48

1.55

55

Kiên Giang

1

14

2.206

303

13.74

801.889

70.903

8.84

7.764.00

10.95

56

Long An

1

10

2.104

194

9.22

629.500

64.422

10.23

333.39

0.52

57

Sóc Trăng

2

0

2.155

149

691

578.376

62.190

10.75

1.136.47

1.83

58

Tây Ninh

2

0

2.726

2.130

78.14

840.747

715.882

85.15

6.907.00

0.96

59

Tiền Giang

1

10

1.942

99

5.10

882.943

40.609

4.60

1.411.00

3.47

60

Trà Vinh

1

6

1.817

776

42.71

334.411

127.450

38.11

1.278.97

1.00

 


Phụ lục số 03

TỔNG HỢP KẾT QUẢ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN KIÊN CỐ HÓA TRƯỜNG,  LỚP HỌC VÀ NHÀ CÔNG VỤ GIÁO VIÊN GIAI ĐOẠN 2008-2012

(tính đến 31/12/2011)

(Kèm theo Báo cáo số 1256 ngày 05/6/2013)

Số TT

Địa phương

Tổng mức đầu tư đã thực hiện (giai đoạn 2008-2011)

Tổng số dự án đã hoàn thành

Dự án đã quyết toán

Giá trị đã quyết toán (triệu đồng)

Tổng số vốn được phân bổ

Tổng số vốn đã thanh toán giai đoạn 2008-2011

Tỷ lệ so với số vốn được phân bổ (%)

Ghi chú

Tổng cộng

Trái phiếu Chính phủ

Tỷ lệ vốn TPCP trên tổng mức đầu tư (%)

Địa phương

Huy động

Số dự án

Tỷ lệ (%)

A

B

1

2

3=2/1

4

5

6

7

8=7/6

9

10

11

12=11/10

14

 

Tổng cộng

34.535.475

17.132.998

49.61

15.434.218

646.219

31.720

19.489

61.44

17.139.958

28.298.781

26.829.164

94.81

 

1

Hà Nội

2.657.020

237.223

8.93

2.390.307

29.490

548

188

34.31

774.420

2.657.020

2.629.187

98.95

 

2

Ninh Bình

408.739

176.418

43.16

217.688

14.633

108

65

60.19

244.044

255.399

255.399

100.00

 

3

Hà Nam

254.790

124.554

48.88

125.786

4.450

 

 

 

254.790

254.790

183.987

72.21

 

4

Hải Phòng

 

 

 

 

 

 

 

 

 

251.437

 

 

 

5

Thanh Hóa

2.232.219

1.785.775

80.00

446.444

 

1.398

1.077

77.04

1.367.544

1.490.383

1.415.669

94.99

 

6

Nam Định

1.045.977

225.753

21.58

780.534

39.690

443

105

23.70

151.165

543.761

542.195

99.71

 

7

Hưng Yên

527.041

144.965

27.51

171.469

 

90

25

27.78

101.156

316.434

310.974

98.27

 

8

Quảng Ninh

844.747

29.7389

3.52

815.009

 

400

377

94.25

666.351

710.890

699.247

98.36

 

9

Hải Dương

1.096.442

328.881

30.00

765.762

1.800

217

100

46.08

290.416

676.590

667.684

98.68

 

10

Thái Bình

1.118.284

313.326

28.02

792.752

12.206

331

280

84.59

869.222

741.364

737.176

99.44

 

11

Bắc Ninh

395.480

122.754

31.04

245.000

27.726

36

23

63.89

82.139

348.148

346.832

99.62

 

12

Bắc Kạn

161.928

161.928

100.00

 

 

270

181

67.04

100.344

161.928

161.928

100.00

 

13

Cao Bằng

176.603

176.603

100.00

 

 

910

892

 

173.211

176.603

173.211

98.08

 

14

Điện Biên

666.319

591.355

88.75

23.482

51.482

141

43

30.50

255.285

578.659

527.599

91.18

 

15

Lai Châu

264.408

246.294

93.15

18.114

 

343

230

67.06

173.186

264.408

263.495

99.65

 

16

Hà Giang

736.059

720.773

97.92

15.284

2

670

449

67.01

399.378

526.214

495.342

94.13

 

17

Lạng Sơn

561.929

555.193

98.80

4.460

2.276

237

172

72.57

336.980

396.326

421.031

106.23

 

18

Lào Cai

368.388

326.643

88.67

41.745

 

388

368

94.85

405.345

334.219

359.749

107.64

 

19

Sơn La

1.035.694

1.009.115

97.43

8.313

18.266

1.233

478

38.77

379.399

1.017.428

961.242

94.48

 

20

Tuyên Quang

485.431

485.431

100.00

 

 

400

305

76.25

320.565

388.616

308.616

79.41

 

21

Yên Bái

372.308

360.648

96.87

11.660

 

367

367

100.00

372.308

372.308

372.308

100.00

 

22

Thái Nguyên

443.070

354.456

80.00

88.614

0

1.761

1.704

100.00

444.725

431.363

422.865

100.00

 

23

Phú Thọ

677.992

422.385

62.30

255.607

 

625

468

74.88

372.374

529.356

529.357

100.00

 

24

Hòa Bình

642.239

 

0.00

 

 

651

161

24.73

138.656

511.028

511.028

100.00

 

25

Bắc Giang

935.758

328.773

35.13

584.291

22.695

968

458

47.31

461.096

690.160

686.663

99.49

 

26

Vĩnh Phúc

159.114

44.383

27.89

114.731

 

70

23

32.86

39.713

159.113

159.109

100.00

 

27

Hà Tĩnh

541.044

417.291

77.13

118.212

5.728

264

133

50.38

254.415

470.427

468.865

99.67

 

28

Nghệ An

1.579.261

1.316.930

83.39

207.106

55.224

1.041

850

81.65

1.161.172

1.262.144

1.174.971

93.09

 

29

Thừa Thiên Huế

469.380

 

0.00

 

 

214

181

84.58

351.980

415.824

415.824

100.00

 

30

Quảng Nam

208.356

156.431

75.08

51.925

0

388

365

94.07

206.644

224.956

224.956

100.00

 

31

Bình Định

350.379

163.138

46.56

187.241

0

1.943

1.506

77.51

352.772

350.379

350.379

100.00

 

32

Quảng Ngãi

596.617

328.139

55.00

268.478

0

359

247

68.80

380.983

317.090

313.488

98.86

 

33

Đắk Lắk

622.870

498.300

80.00

124.570

0

2.275

1.586

69.71

381.363

446.910

439.386

98.32

 

34

Lâm Đồng

577.147

223.817

38.78

286.046

67.284

258

119

46.12

168.847

476.130

473.235

99.39

 

35

Đắk Nông

109.914

87.643

79.74

22.271

0

252

168

66.67

61.678

92.564

87.117

94.12

 

36

Khánh Hòa

249.689

29.439

11.79

220.250

0

982

982

100.00

252.040

247.729

249.729

100.81

 

37

Kon Tum

211.055

168.243

79.72

42.812

0

288

288

100.00

211.055

214.253

211.055

98.51

 

38

Gia Lai

365.860

298.219

81.51

67.641

0

1.611

 

 

275.379

279.960

274.187

97.94

 

39

TP Đà Nẵng

95.382

8.705

9.13

86.677

0

41

36

87.80

70.103

95.381

90.832

95.23

 

40

Quảng Bình

293.239

253.074

86.30

40.165

 

282

36

12.77

37.700

293.239

248.466

84.73

 

41

Phú Yên

391.111

183.305

46.87

175.171

32.635

206

141

68.45

163.107

284.391

271.279

95.39

 

42

Bình Phước

167.240

108.745

65.02

50.190

8.305

574

409

71.25

106.429

134.420

128.531

95.62

 

43

Quảng Trị

0

 

 

 

 

 

 

 

 

338.017

 

 

 

44

Ninh Thuận

334.913

283.200

84.56

51.713

 

106

87

82.08

262.905

304.675

298.806

98.07

 

45

Vĩnh Long

210.500

89.700

42.61

115.700

5.100

621

284

45.73

76.210

167.418

167.418

100.00

 

46

Bình Thuận

514.945

229.822

44.63

285.123

 

3

3

100.00

9.570

514.945

514.945

100.00

 

47

An Giang

687.417

225.030

32.74

462.387

 

231

52

22.51

87.295

393.031

393.031

86.81

 

48

Cần Thơ

177.428

94.828

53.45

82.600

 

51

25

49.02

52.673

178.328

157.924

88.56

 

49

Bạc Liêu

279.266

76.840

27.51

197.657

4.769

129

75

58.14

120.565

230.848

237.501

102.81

 

50

Bến Tre

840.306

225.352

26.82

614.954

 

223

123

55.16

229.906

500.990

498.521

99.51

 

51

Cà Mau

437.923

273.400

62.43

162.039

2.483

263

106

40.30

153.922

437.923

416.879

95.19

 

52

Đồng Nai

459.025

 

0.00

458.875

150

25

0

0.00

0

311.319

319.716

74.07

 

53

Đồng Tháp

825.958

163.860

19.84

662.098

 

203

130

64.04

324.218

381.736

381.736

91.45

 

54

Hậu Giang

263.695

245.699

93.18

17.996

 

959

16

1.67

36.212

281.691

262.856

99.68

 

55

Kiên Giang

801.889

291.298

36.33

303.329

207.262

2.206

1.930

87.49

629.832

801.889

779.085

97.16

 

56

Long An

629.500

188.622

29.96

440.878

 

403

339

84.12

589.105

629.500

579.982

92.13

 

57

Sóc Trăng

578.376

432.563

74.79

113.250

32.563

2.155

418

19.40

107.913

578.376

539.711

98.88

 

58

Tây Ninh

1.186.147

365.811

30.84

820.336

 

208

111

53.37

353.342

641.000

633.398

97.34

 

59

Tiền Giang

877.254

221.213

25.22

656.041

 

221

84

38.01

207.578

882.943

760.220

86.10

 

60

Trà Vinh

334.411

210.974

63.09

123.436

 

130

120

92.31

289.234

334.411

323.241

96.66

 

 

Phụ lục số 04

TỔNG HỢP VÀ KIẾN NGHỊ XỬ LÝ CÁC SAI PHẠM ĐƯỢC PHÁT HIỆN QUA THANH TRA VIỆC THỰC HIỆN ĐỀ ÁN KIÊN CỐ HÓA TRƯỜNG, LỚP HỌC VÀ NHÀ CÔNG VỤ GIÁO VIÊN GIAI ĐOẠN 2008 - 2012

(Kèm theo Báo cáo số 1256 ngày 05/6/2013)

Số TT

Tỉnh

Số tiền sai phạm được phát hiện qua thanh tra

Kiến nghị xử lý về kinh tế (triệu đồng)

Kiến nghị xử lý về hành chính

Kiến nghị chấn chỉnh về quản lý

Tổng số

Trong đó

Tổng số

Trong đó

Tổng số

Trong đó

Sai khối lượng

Sai chủng loại, giá vật liệu

Sai định mức

Sai thiết kế, khảo sát

Sai dự toán

Sai chi phí

Không thi công

Nghiệm thu thanh quyết toán

Khác

Kiến nghị thu về NSNN

Kiến nghị thu về TK tạm giữ

Kiến nghị giảm trừ quyểt toán

Xử lý khác

Tập thể

Cá nhân

Cộng

209.167

73.601

4.470

8.135

12.864

19.066

1.058

2.022

4.745

83.208

157.001

33.019

63.979

44.314

17.007

463

263

200

282

1

Hà Nội

4.310

4.310

 

 

 

 

 

 

 

 

4.309.56

 

1.446.86

2.862.70

 

 

 

 

1

2

Ninh Bình

3.227

 

 

 

1.774

 

 

 

1.401

55

3.227.16

48.16

86.80

650.20

2.442.00

3

3

 

1

3

Hà Nam

894

261

11

 

92

530

 

 

 

 

894.20

105.70

303.00

485.50

 

33

33

 

11

4

Hải Phòng

262

 

 

 

 

 

 

 

 

262

261.53

 

 

261.53

 

 

 

 

2

5

Thanh Hoá

4.721

2.623

77

 

 

1.837

 

 

 

184

4.720.71

 

2.863.62

1.672.80

184.29

 

 

 

 

6

Nam Định

1.530

 

 

 

599

890

39

 

 

2

1.529.70

1.138.40

283.90

107.40

 

 

 

 

4

7

Hưng Yên

4.155

890

 

 

 

1.897

 

327

 

1.041

4.155.33

422.09

195.95

3.082.30

455.00

 

 

 

 

8

Quảng Ninh

15.279

12.610

965

 

91

 

705

689

 

219

15.279.49

 

12.888.64

2.390.85

 

17

4

13

14

9

Hải Dương

4.124

3.173

442

 

 

 

 

 

 

508

4.123.63

1.318.00

725.66

3.396.65

 

 

 

 

1

10

Thái Bình

666

564

102

 

 

 

 

 

 

 

666.22

131.77

534.44

 

 

 

 

 

1

11

Bắc Ninh

2.976

 

 

 

 

 

 

 

471

2.505

2.001.02

 

839.50

175.15

986.36

 

 

 

 

12

Bắc Kạn

700

169

 

299

 

 

 

 

 

232

699.74

 

699.74

 

 

27

11

16

24

13

Cao Bằng

216

216

 

 

 

 

 

 

 

 

215.82

 

215.82

 

 

0

 

 

 

14

Điện Biên

6.787

 

838

 

 

5.949

 

 

 

 

6.786.78

5.384.82

 

1.201.96

 

4

 

4

25

15

Lai Châu

2.723

2.263

 

375

 

 

 

 

 

84

2.722.70

2.100.60

 

391.90

230.20

7

4

3

15

16

Hà Giang

5.364

1.883

 

 

 

 

 

 

 

3.481

5.363.52

 

3.313.58

424.02

1.625.92

 

 

 

8

17

Lạng Sơn

1.405

 

 

 

90

 

 

 

 

1.315

1.404.63

 

921.25

483.38

 

 

 

 

 

18

Lào Cai

254

254

 

 

 

 

 

 

 

 

254.10

101.86

 

152.24

 

 

 

 

 

19

Sơn La

6.155

6.155

 

 

 

 

 

 

 

 

6.154.99

4.305.17

 

917.94

931.88

1

1

 

 

20

Tuyên Quang

4.959

4.580

 

 

 

 

 

 

 

379

4.959.20

88.68

4.517.05

151.04

202.42

64

25

39

 

21

Yên Bái

1.027

878

149

 

 

 

 

 

 

 

1.026.91

956.75

 

70.16

 

0

 

 

 

22

Thái Nguyên

548

291

200

 

 

 

 

 

 

57

548.00

 

548.00

 

 

0

 

 

 

23

Phú Thọ

1.473

396

 

 

43

 

 

 

 

1.034

1.472 65

1.096.52

 

258.04

118.09

0

 

 

 

24

Hòa Bình

3.483

3.276

 

 

 

120

 

 

 

88

3.482.94

 

2.892.30

133.35

457.29

0

 

 

5

25

Bắc Giang

2.257

1.884

 

 

 

 

 

 

 

373

2.256.96

74.80

785.49

805.67

591.00

31

4

27

4

26

Vĩnh Phúc

2.135

1.068

 

 

 

 

 

 

 

1.067

2.135.13

402.16

 

1.067.78

665.18

0

 

 

 

27

Hà Tĩnh

4.273

 

 

1.792

 

2.402

 

 

 

79

4.272.72

93.13

1.496.08

2.683.51

 

 

 

 

 

28

Nghệ An

13.897

10.353

 

 

2.912

 

 

 

 

632

13.897.00

 

8.287.31

5.609.77

 

30

30

 

30

29

Thừa Thiên Huế

2.036

1.680

50

8

 

 

2

 

292

5

2.036.29

 

1.503.20

 

533.09

0

 

 

x

30

Quảng Nam

697

 

 

 

 

6

 

 

684

6

696.65

551.01

 

141.57

4.08

21

18

3

14

31

Bình Định

6.554

1.594

 

3.177

 

1.783

 

 

 

 

6.554.00

0.00

6.340.00

214.00

0.00

0

 

 

15

32

Quảng Ngãi

1.139

778

 

 

 

361

 

 

 

 

1.139.10

0.00

1.073.60

0.00

65.51

12

11

1

2

33

Đắk Lắk

1.222

 

70

 

 

 

 

 

280

871

1.221.95

1.221.95

0.00

0.00

0.00

0

0

0

x

34

Lâm Đồng

2.768

1.490

66

19

674

 

0

 

 

519

2.768.21

2.289.53

0.00

312.03

166.65

0

0

0

0

35

Đắk Nông

1.087

404

 

364

 

 

 

 

95

224

1.086.91

813.25

0.00

10.37

263.29

0

0

0

0

36

Khánh Hòa

14.959

127

 

 

6

141

141

 

203

14.340

689.30

70.43

514.67

24.50

79.70

36

36

0

0

37

Kon Tum

5.311

67

 

14

29

 

 

 

184

5.017

5.311.17

284.18

0.00

0.00

5.026.99

0

0

0

0

38

Gia Lai

1.187

1.187

 

 

 

 

 

 

 

 

1.187.42

1.187.42

0.00

0.00

0.00

0

0

0

x

39

TP Đà Nẵng

0

0

0

0

0

0

0

0

 

 

0.00

0.00

0.00

0.00

0.00

0

0

0

x

40

Quảng Bình

1.877

 

270

559

 

 

69

 

979

 

1.877.00

1.602.74

0.00

274.26

0.00

0

 

 

 

41

Phú Yên

3.667

121

 

22

1

 

42

 

124

3.357

1.333.65

185.09

1.147.66

0.00

0.00

0

0

0

x

42

Bình Phước

493

396

 

 

 

48

1

 

30

17

493.00

51.00

0.00

394.00

48.00

0

 

 

 

43

Quảng Trị

659

315

138

69

 

 

58

 

 

79

659.04

603.59

0.00

14.25

41.20

6

1

5

5

44

Ninh Thuận

16.231

8

 

60

 

875

 

 

 

15.288

1.031.22

 

943.41

87.81

 

10

1

9

37

45

Vĩnh Long

1.418

 

 

348

8

35

 

 

 

1.027

1.418.20

 

509.80

717.40

191.10

11

7

4

14

46

Bình Thuận

2.163

2.163

 

 

 

 

 

 

 

 

2.163.01

 

520.21

1.397.96

244.84

11

9

2

9

47

An Giang

991

6

 

907

4

44

 

 

 

29

990.52

877.36

29.47

83.69

 

0

 

 

 

48

Cần Thơ

34

34

 

 

 

 

 

 

 

 

33.82

 

 

33.82

 

0

 

 

 

49

Bạc Liêu

1.268

519

104

 

 

 

 

 

 

645

1.268.28

1.065.74

34.01

155.43

123.10

17

7

10

 

50

Bến Tre

1.581

51

4

23

 

1.502

 

 

 

 

1.580.78

174.14

 

 

1.406.64

0

 

 

4

51

Cà Mau

1.329

376

953

 

 

 

 

 

 

 

1.329.14

1.329.14

 

 

 

9

 

9

 

52

Đồng Nai

259

86

 

 

 

169

 

 

 

4

259.00

 

49.00

210.00

 

4

4

 

4

53

Đồng Tháp

1.115

1.070

30

 

 

 

 

 

 

14

1.115.00

 

1.115.00

 

 

13

10

3

3

54

Hậu Giang

1.105

243

 

 

 

 

 

 

 

863

1.105.48

14.78

 

1.090.70

 

0

 

 

 

55

Kiên Giang

7.764

142

 

 

 

477

 

 

 

7.145

7.764.00

306.00

 

7.458.00

 

28

10

18

15

56

Long An

333

333

 

 

 

 

 

 

 

 

333.39

141.24

150.00

42.15

 

0

 

 

3

57

Sóc Trăng

1.136

33

 

98

 

 

 

1.005

 

 

1.136.46

1.103.48

 

 

32.99

13

 

13

 

58

Tây Ninh

6.907

365

 

 

6.542

 

 

 

 

 

6.907.00

 

4.691.00

2.216.00

 

13

13

 

1

59

Tiền Giang

1.411

1.411

 

 

 

 

 

 

 

 

1.411.00

 

1.411 00

 

 

14

4

10

 

60

Trà Vinh

Đoàn TTCP:

1.279

506

 

 

 

 

 

 

 

773

1.278.97

1.176.98

101.99

 

 

28

17

11

10

61

Sơn La

18.205

 

 

 

 

 

 

 

 

18.205

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Quảng Bình

1.183

 

 

 

 

 

 

 

 

1.183

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Phụ lục số 05

BÁO CÁO TỔNG HỢP CÁC ĐƠN VỊ SỬ DỤNG VỐN TPCP SAI MỤC TIÊU ĐỀ ÁN KIÊN CỐ HÓA TRƯỜNG, LỚP HỌC VÀ NHÀ CÔNG VỤ GIÁO VIÊN GIAI ĐOẠN 2008 - 2012

(Kèm theo Báo cáo số 1256 ngày 05/6/2013)

Đơn vị tính: triệu đồng

TT

Tỉnh, thành phố

Nội dung sai phạm

Số tiền

Ghi chú

1

Khánh Hoà

Mở rộng đối tượng đầu tư nhà công vụ sai quy định (15 công trình do Sở Giáo dục làm chủ đầu tư)

13.384.28

 

Mua sắm thiết bị cho nhà công vụ không đúng quy định

985.33

 

2

Kon Tum

Xây dựng không đúng mục tiêu (Huyện KonPlong xây dựng trường học không có trong danh mục Đề án: 1.241.000.000đ; Huyện Sa Thầy: 691.000.000đ; Huyện Đắc Hà: 222.000.000đ; Thành phố Kon Tum: 2.863.000.000đ)

5.017

 

3

Phú Yên

Xây dựng phòng nhà công vụ giáo viên một số địa phương không phải là xã vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn thuộc các huyện miền núi, hải đảo

2.333

 

4

Ninh Thuận

Đầu tư các hạng mục ngoài danh mục của đề án như các hạng mục: khối hiệu bộ, nhà vệ sinh, cổng tường rào, cột cờ... (Trong đó: Ninh Phước: 3.974.000.000đ; Ninh Hải: 4.210.000.000đ; Huyện Thuận Bắc: 7.016.000.000đ)

15.200

 

5

Bắc Ninh

Có 03 công trình sử dụng chưa đúng nguồn vốn TPCP (Trường Tiểu học Thị Trấn Lim: 140.582.000; Tiểu học xã Thanh Khương, huyện Thuận Thành: 200.000.000đ; Mầm Non xã Xuân Lâm: 634.004.000đ)

974.85

 

6

Kiên Giang

Xây dựng nhà công vụ chậm đưa vào sử dụng, sử dụng vào mục đích khác (2 công trình nhà công vụ ở Vĩnh Thuận)

1.270

 

Có 02 hạng mục công trình lập dự toán cao hơn thiết kế để sử dụng không đúng mục đích ở huyện Kiên Lương)

476.92

 

7

Hậu Giang

Có 04 phòng công vụ không thuộc đối tượng mục tiêu của Đề án (02 phòng tại Trường Tiểu học Đông Phú 3 và 02 phòng tại trường trung học Long Phú 2)

862.70

 

8

Vĩnh Phúc

Sử dụng vốn TPCP thanh toán cho công trình xây dựng đã hoàn thành năm 2006 không nằm trong mục tiêu của Đề án

665.18

 

9

Bắc Giang

Chủ đầu tư sử dụng vốn đầu tư xây dựng nhà công vụ giáo viên để xây dựng phòng học (Xã Hoàng Thanh, huyện Hiệp Hòa)

160

 

10

Sơn La

Chủ đầu tư sử dụng vốn dự án để mua sắm trang thiết bị cho phòng học, nhà công vụ

14.448.23

Đoàn TT theo QĐ 646/QĐ-TTCP

11

Quảng Bình

Chủ đầu tư sử dụng vốn dự án để thanh toán cho chi phí thiết kế mẫu mới và làm vốn đối ứng cho dự án GDTH cho trẻ em có hoàn cành khó khăn huyện Minh Hoá

1.183

 

 

Tổng số

 

56.960.01

 

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Báo cáo 1256/BC-TTCP năm 2013 Kết quả thanh tra chuyên đề diện rộng việc thực hiện đề án kiên cố hóa trường, lớp học và nhà công vụ cho giáo viên giai đoạn 2008 - 2012 do Thanh tra Chính phủ ban hành

  • Số hiệu: 1256/BC-TTCP
  • Loại văn bản: Văn bản khác
  • Ngày ban hành: 05/06/2013
  • Nơi ban hành: Thanh tra Chính phủ
  • Người ký: Ngô Văn Khánh
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 05/06/2013
  • Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định
Tải văn bản