Hệ thống pháp luật

Phần 1 Báo cáo 11/BC-BYT tổng kết công tác y tế năm 2023 và nhiệm vụ, giải pháp năm 2024 do Bộ Y tế ban hành

Phần thứ nhất

KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÔNG TÁC Y TẾ NĂM 2023

I. Bối cảnh thực hiện

Năm 2023, tình hình thế giới diễn biến phức tạp, xuất hiện nhiều yếu tố mới, bất ngờ, rủi ro trong cả ngắn hạn và dài hạn. Đại dịch COVID-19 gây hậu quả nặng nề, kéo dài; lạm phát ở mức cao; cạnh tranh xung đột giữa các nước ngày càng nghiêm trọng. Xuất hiện thách thức mới về an ninh lương thực, an ninh năng lượng toàn cầu. Biến đổi khí hậu, thời tiết cực đoan, thiên tai, bão lũ, hạn hán diễn biến khó lường, khắc nghiệt hơn.

Diễn biến phức tạp của tình hình thế giới đã ảnh hưởng lớn đến công tác y tế tại Việt Nam. Đứt gãy chuỗi cung ứng thuốc, trang thiết bị, vật tư y tế trên thị trường thế giới là một trong các nguyên nhân gây ra tình trạng thiếu thuốc, trang thiết bị, vật tư y tế tại nhiều cơ sở khám, chữa bệnh. Mô hình bệnh tật thay đổi: bệnh không lây nhiễm và tai nạn thương tích tăng, bệnh dịch mới xuất hiện. Tình trạng hậu COVID-19 ảnh hưởng đến đời sống. Sự thay đổi về nhân khẩu học với tỷ lệ người cao tuổi tăng cao. Tác động của toàn cầu hóa, đô thị hóa và biến đổi khí hậu tác động đến sức khỏe. Mong đợi của người dân đối với công tác chăm sóc sức khỏe ngày càng cao.

Quán triệt và tổ chức thực hiện các Nghị quyết của Quốc hội, Chính phủ về phát triển kinh tế - xã hội năm 2023; Bộ Y tế ban hành Quyết định số 230/QĐ-BYT ngày 27/01/2023 ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP của Chính phủ với phương châm hành động là “Đoàn kết kỷ cương, bản lĩnh linh hoạt, đổi mới sáng tạo, kịp thời hiệu quả”, trong đó cụ thể hóa các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ được Quốc hội giao tại Nghị quyết số 68/2022/QH15 ngày 10/11/2022 và Chính phủ giao tại Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 06/01/2023.

Trước nhiều khó khăn, thách thức năm 2023, dưới sự lãnh đạo của Đảng, giám sát của Quốc hội, sự chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, sự phối hợp của các bộ, ngành, địa phương, sự hỗ trợ của các tổ chức trong nước và quốc tế, sự cố gắng phấn đấu vượt khó khăn của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong toàn ngành Y tế; Do vậy, công tác y tế năm 2023 đã đạt được nhiều kết quả quan trọng.

II. Kết quả thực hiện

1. Kết quả thực hiện các chỉ tiêu được giao

1.1. Các chỉ tiêu kinh tế - xã hội chủ yếu được Quốc hội giao

Trong các chỉ tiêu chủ yếu của Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023 theo Nghị quyết số 68/2022/QH15 ngày 10/11/2022 của Quốc hội, Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 06/01/2023 của Chính phủ, ngành y tế được giao 03 chỉ tiêu chủ yếu là:

- Số bác sĩ trên 10.000 dân thực hiện đạt 12,5 bác sĩ năm 2023 (vượt chỉ tiêu được giao là 12 bác sĩ).

- Số giường bệnh trên 10.000 dân thực hiện đạt 32 giường bệnh năm 2023 (đạt chỉ tiêu được giao là 32 giường bệnh).

- Tỷ lệ tham gia bảo hiểm y tế thực hiện đạt 93,2% dân số năm 2023 (đạt chỉ tiêu được giao chiếm 93,2% dân số).

1.2. Các chỉ tiêu cụ thể cho ngành, lĩnh vực được Chính phủ giao

Trong các chỉ tiêu cụ thể cho ngành, lĩnh vực năm 2023 được Chính phủ giao tại Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 06/01/2023, Bộ Y tế được giao 09 chỉ tiêu, thống kê sơ bộ kết quả thực hiện vượt và đạt 7/9 chỉ tiêu, cụ thể như sau:

STT

Chỉ tiêu

Đơn vị

Chỉ tiêu 2023

Thực hiện năm 2023

Đánh giá

1

Tỷ lệ dân số được quản lý sức khỏe

%

Trên 80%

Trên 80%

Đạt

2

Tuổi thọ trung bình (tính từ lúc sinh)

Tuổi

73,8

73,7

Không đạt

3

Tỷ lệ hài lòng của người dân đối với dịch vụ y tế

%

Trên 80%

90%

Đạt

4

Tỷ số giới tính của trẻ em mới sinh

Số bé trai/100 bé gái

111,2

112

Không đạt

5

Số dược sỹ đại học trên 10.000 dân

Người

3,06

3,2

Vượt

6

Số điều dưỡng trên 10.000 dân

Người

13,0

15

7

Tỷ suất tử vong của trẻ em dưới 1 tuổi

Số ca/1.000 trẻ đẻ sống

13,1

11,6

8

Tỷ suất tử vong của trẻ em dưới 5 tuổi

Số ca/1.000 trẻ đẻ sống

19,5

18,2

9

Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thể thấp còi (chiều cao/tuổi)

%

18,6

18,6

Đạt

2. Quản lý nhà nước, chỉ đạo điều hành

2.1. Xây dựng văn bản quy phạm pháp luật

- Tập trung công tác xây dựng, hoàn thiện thể chế ngành y tế, rà soát các văn bản quy phạm pháp luật, xác định các vướng mắc, bất cập để kịp thời sửa đổi, bổ sung, đề xuất các cơ chế đặc thù của ngành y tế. Trong năm 2023, Bộ Y tế đã tham mưu trình Quốc hội ban hành Luật khám bệnh, chữa bệnh số 15/2023/QH15 và 02 Nghị quyết; Ban Bí thư ban hành 01 Chỉ thị; Chính phủ ban hành 05 Nghị định, 06 Nghị quyết; Thủ tướng Chính phủ ban hành 08 Quyết định; Bộ Y tế ban hành 34 Thông tư theo thẩm quyền (chi tiết tại Phụ lục kèm theo). Phối hợp với các bộ, ngành liên quan xây dựng Luật đấu thầu số 22/2023/QH15 và Nghị định hướng dẫn; Sửa đổi Thông tư số 08/2022/TT-BKHĐT, Luật Giá, Nghị định số 151/2017/NĐ-CP...

- Bộ Y tế ban hành Kế hoạch bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân giai đoạn đến năm 2025; Báo cáo sơ kết 5 năm thực hiện thực hiện Nghị quyết 20-NQ/TW ngày 25/10/2017 về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới. Tiếp tục hoàn thiện Báo cáo sơ kết 5 năm thực hiện Nghị quyết 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 về công tác dân số trong tình hình mới, Trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; Quy hoạch mạng lưới cơ sở y tế thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050...;

- Nâng cao hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật ngành y tế và tổ chức, theo dõi thi hành1. Tiếp tục thực hiện công tác kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật do các bộ, ngành, địa phương ban hành liên quan đến y tế.

2.2. Tổ chức bộ máy

- Tiếp tục kiện toàn, sắp xếp tổ chức, hoàn thiện quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các đơn vị thuộc Bộ bảo đảm tinh gọn, giảm đầu mối, bảo đảm hiệu lực, hiệu quả về quản lý nhà nước trong các lĩnh vực được Chính phủ giao. Triển khai xây dựng Đề án thành lập Trung tâm Kiểm soát và phòng ngừa bệnh tật (CDC) Trung ương, Đề án sắp xếp các Bệnh viện trực thuộc Bộ Y tế.

- Hướng dẫn các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ Y tế xây dựng Quy chế tổ chức và hoạt động của đơn vị. Triển khai xây dựng Thông tư quy định về xếp hạng các đơn vị sự nghiệp y tế thay thế Thông tư 23/2005/TT-BYT ngày 25/8/2005 về hướng dẫn xếp hạng các đơn vị sự nghiệp y tế. Tiếp tục đôn đốc, hướng dẫn địa phương quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Y tế, Phòng Y tế, Trung tâm kiểm soát bệnh tật tỉnh.

- Trình Chính phủ ban hành Nghị định số 05/2023/NĐ-CP ngày 15/02/2023 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 56/2011/NĐ-CP quy định chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề đối với công chức, viên chức công tác tại các cơ sở y tế công lập. Ban hành Thông tư 03/2023/TT-BYT hướng dẫn vị trí việc làm, định mức số lượng người làm việc, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp trong đơn vị sự nghiệp y tế công lập.

- Tăng cường giao quyền tự chủ cho các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ được trong tuyển dụng viên chức: đơn vị tự chủ toàn bộ chi thường xuyên tự thực hiện tuyển dụng viên chức của đơn vị theo quy định pháp luật; phân cấp cho người đứng đầu đơn vị chưa được giao tự chủ thực hiện tuyển dụng viên chức theo quy định của pháp luật, Bộ Y tế phê duyệt kết quả tuyển dụng.

2.3. Cải cách thủ tục hành chính, thanh tra, kiểm tra, giám sát

- Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính (TTHC), cải thiện môi trường kinh doanh gắn với chuyển đổi số: Liên tục rà soát, chuẩn hóa TTHC thuộc phạm vi quản lý của Bộ Y tế; Thực hiện nghiêm túc các quy định về kiểm soát TTHC; Xây dựng, triển khai các dịch vụ công trực tuyến, thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC; Cắt giảm, đơn giản hóa quy định, TTHC liên quan đến hoạt động đầu tư kinh doanh; Phân cấp, phân quyền trong giải quyết TTHC23. Hoàn thành việc cập nhật, công khai các quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh thuộc phạm vi của Bộ Y tế trên Hệ thống cơ sở dữ liệu của Văn phòng Chính phủ. Xây dựng Đề án “Phương pháp đo lường sự hài lòng của người dân đối với dịch vụ y tế công, giai đoạn 2022 - 2030”.

- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, kịp thời phát hiện các khó khăn, vướng mắc, xử lý các vi phạm. Trong năm 2023, Bộ Y tế triển khai tổng số 22 đoàn thanh tra, kiểm tra theo kế hoạch thanh tra năm 2023 của Bộ Y tế (trong đó có 03 cuộc thanh tra đột xuất theo chỉ đạo của Ủy ban kiểm tra Trung ương và Ban Cán sự đảng Bộ Y tế; 15 đoàn thanh tra, 04 kiểm tra theo kế hoạch năm 2023); đã ban hành 05 Kết luận thanh tra, ban hành 32 Quyết định xử lý vi phạm hành chính.

- Thực hiện công tác tiếp công dân, tiếp nhận, giải quyết kịp thời và công khai kết quả giải quyết phản ánh, kiến nghị của người dân, doanh nghiệp. Bộ Y tế đã nhận và xử lý 964 đơn trong đó có: 135 đơn khiếu nại, 221 đơn tố cáo, 608 đơn kiến nghị, phản ánh của công dân thuộc lĩnh vực liên quan đến y tế.

3. Cung ứng dịch vụ

3.1. Y tế dự phòng

- Công tác phòng, chống dịch COVID-19: Tiếp tục theo dõi chặt chẽ tình hình dịch, thường xuyên đánh giá, phân tích tình hình và các yếu tố nguy cơ; xây dựng các văn bản đáp ứng giám sát, phòng chống dịch bệnh COVID-19 trong tình hình mới4. Từ đầu năm đến 31/12/2023 cả nước ghi nhận 99.479 ca mắc và 20 ca tử vong do COVID-19, lũy kế từ đầu dịch cả nước ghi nhận 11.624.694 ca mắc, 43.206 ca tử vong. Từ ngày 20/10/2023 điều chỉnh bệnh COVID-19 từ bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A sang nhóm B5. Ngày 29/10/2023, Bộ Y tế đã ban hành Kế hoạch Kiểm soát, quản lý bền vững dịch bệnh COVID-19 giai đoạn 2023-20256.

- Tăng cường phòng, chống các dịch bệnh truyền nhiễm và các dịch bệnh mới nổi, xây dựng Đề án tăng cường công tác tiêm chủng. Triển khai các giải pháp đảm bảo và duy trì tỷ lệ tiêm chủng mở rộng trên 90%. Đến thời điểm 31/12/2023: Sốt xuất huyết: ghi nhận 170.184 trường hợp mắc, giảm 53,9% so với cùng kỳ 2022; 42 trường hợp tử vong, giảm 72,2% so với cùng kỳ năm 2022. Tay chân miệng: ghi nhận 180.983 trường hợp mắc tăng gấp 2,7 lần so với cùng kỳ 2022, 31 trường hợp tử vong (tăng 10,3 lần so với cùng kỳ 2022). Dại: ghi nhận 82 ca tử vong tăng 12 ca so với cùng kỳ 2022. Sốt phát ban nghi sởi: ghi nhận 393 trường hợp mắc, tăng 35 ca so với cùng kỳ 2022. Bạch hầu ghi nhận 55 ca mắc, 5 ca tử vong. Đậu mùa khỉ: ghi nhận 121 ca mắc, 6 ca tử vong. Sốt rét 1 ca tử vong. Viêm não vi rút 08 ca tử vong.

- Công tác phòng chống các bệnh không lây nhiễm: Trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia về phòng, chống tác hại của thuốc lá đến năm 2030 (Quyết định số 568/QĐ-TTg ngày 24/5/2023); trình Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án Truyền thông phòng, chống tác hại của rượu, bia đến năm 2030; Xây dựng Dự án Luật Phòng bệnh; đẩy mạnh thực hiện Chương trình sức khỏe Việt Nam, Chiến lược quốc gia phòng chống bệnh không lây nhiễm, Chiến lược quốc gia về dinh dưỡng giai đoạn 2021-2030 và tầm nhìn đến năm 2045. Đẩy mạnh truyền thông, nâng cao nhận thức của người dân và cộng đồng về dự phòng, nâng cao sức khỏe, chú trọng dinh dưỡng, bảo vệ, rèn luyện thể lực.

3.2. Khám, chữa bệnh và phục hồi chức năng

- Trình Chính phủ ban hành Nghị định số 96/2023/NĐ-CP ngày 30/12/2023 quy định chi tiết một số điều của Luật khám bệnh, chữa bệnh và xây dựng các Thông tư hướng dẫn thực hiện Luật. Trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình phát triển hệ thống phục hồi chức năng giai đoạn 2023-2030, tầm nhìn đến năm 2050 (Quyết định số 569/QĐ-TTg ngày 24/5/2023); Chiến lược quốc gia về phòng, chống kháng thuốc tại Việt Nam giai đoạn 2023-2030, tầm nhìn đến năm 2045 (Quyết định số 568/QĐ-TTg ngày 24/5/2023). Tiếp tục xây dựng, hoàn thiện các hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh7; cập nhật hướng dẫn phòng và kiểm soát lây nhiễm COVID-19 trong cơ sở khám bệnh, chữa bệnh8.

- Tiếp tục triển khai các Đề án Khám, chữa bệnh từ xa giai đoạn 2020-2025; Đề án 258 của Chính phủ về công tác giám định tư pháp, phục hồi chức năng cho nạn nhân chất độc da cam/Dioxin. Đẩy mạnh đánh giá các bệnh viện và phòng khám an toàn theo Bộ tiêu chí an toàn đã ban hành. Xây dựng Đề án nâng cao chất lượng chăm sóc toàn diện người bệnh.

- Tiếp tục thực hiện cấp chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh cho 2.109 người hành nghề thuộc các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trực thuộc Bộ và các Bộ, ngành; Thẩm định, Cấp giấy phép hoạt động cho 23 Bệnh viện tư nhân, Cấp lại giấy phép hoạt động do thay đổi người chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật cho 32 cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tư nhân; Cấp điều chỉnh giấy phép hoạt động cho 12 cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tư nhân; Cấp bổ sung danh mục kỹ thuật cho 43 cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tư nhân; Cấp xác nhận quảng cáo dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh cho 18 cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tư nhân.

- Tăng cường công tác chỉ đạo tuyến; chuyển giao kỹ thuật cho tuyến dưới. Tăng cường công tác quản lý chất lượng bệnh viện: Hướng dẫn, giám sát các bệnh viện/phòng khám triển khai thực hiện Bộ Tiêu chí chất lượng bệnh viện; Chấn chỉnh hoạt động chuyển người bệnh giữa cơ sở y tế; Khảo sát hài lòng người bệnh, nhân viên Y tế tại các địa phương. Tăng cường triển khai, phát triển các kỹ thuật cao, chuyên sâu, nâng cao chất lượng khám chữa bệnh.

- Tăng cường triển khai hoạt động phục hồi chức năng (PHCN), giám định và cấp cứu an toàn giao thông: Bộ Y tế đã triển khai nhiều hoạt động nhằm phát triển hệ thống PHCN từ trung ương đến cộng đồng đáp ứng cơ bản nhu cầu PHCN cho người khuyết tật, nạn nhân chất độc hóa học, người cao tuổi, người bệnh và người dân có nhu cầu, đảm bảo họ được tiếp cận dịch vụ phục hồi chức năng có chất lượng, toàn diện, liên tục và công bằng để nâng cao sức khỏe, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của họ, giúp họ sớm hòa nhập cộng đồng; Công tác Giám định Y khoa, Giám định Pháp y, Giám định Pháp y tâm thần, Điều trị bắt buộc chữa bệnh và công tác khắc phục hậu quả chất độc hóa học sau chiến tranh đã được triển khai đồng bộ ở các tuyến và dành được nhiều thành tựu đáng kể, góp phần quan trọng trong giải quyết chế độ chính sách, giữ vững ổn định và phát triển xã hội. Tiếp tục triển khai Đề án đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động giám định tư pháp. Hệ thống cấp cứu và năng lực cấp cứu an toàn giao thông được xây dựng, phát triển từ trung ương đến địa phương góp phần bảo đảm trật tự, an toàn giao thông trong tình hình mới.

- Tiếp tục hướng dẫn các Sở Y tế, Bệnh viện trực thuộc Bộ Y tế cập nhật Giấy khám sức khỏe lái xe lên Cổng giám định Bảo hiểm y tế; liên thông dữ liệu Giấy chứng sinh, Giấy báo tử lên Cổng giám định Bảo hiểm y tế triển khai Đề án 06.

3.3. Công tác quản lý môi trường y tế

- Tích cực chỉ đạo, tập huấn, truyền thông, kiểm tra, giám sát việc thực hiện quản lý chất thải y tế trong phạm vi khuôn viên cơ sở y tế, xây dựng các tiêu chí đánh giá chất lượng môi trường bệnh viện bổ sung vào Thông tư ban hành Bộ chỉ số cơ bản đánh giá chất lượng bệnh viện. Báo cáo kết quả 10 năm thực hiện Nghị quyết 24-NQ/TW ngày 03/6/2013 của Ban Chấp hành Trung ương về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường.

- Đẩy mạnh thực hiện Phong trào Vệ sinh yêu nước nâng cao sức khỏe nhân dân; Kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu ngành y tế giai đoạn 2019-2030 và tầm nhìn đến năm 2050; Đề án truyền thông về vệ sinh môi trường, vệ sinh cá nhân và sử dụng nước sạch nông thôn9; tiếp tục chỉ đạo xây dựng Quy chuẩn kỹ thuật địa phương và giám sát chất lượng nước sạch dùng cho mục đích sinh hoạt. Tỷ lệ hộ gia đình nông thôn có nhà tiêu hợp vệ sinh ước thực hiện 82,1% năm 2023. Tham gia liên minh Hành động chuyển đổi về biến đổi khí hậu và sức khỏe của Tổ chức Y tế thế giới làm cơ sở để thúc đẩy các hoạt động giảm nhẹ tác động của biến đổi khí hậu đến sức khỏe của người dân trong cộng đồng.

- Chất thải y tế được quản lý theo quy định; 100% các cơ sở triển khai xây dựng cơ sở y tế xanh sạch đẹp theo Bộ tiêu chí cơ sở y tế xanh-sạch-đẹp của Bộ Y tế. Đẩy mạnh công tác phòng chống tai nạn thương tích tại cộng đồng, xây dựng cộng đồng an toàn và phòng chống đuối nước, tai nạn giao thông, y tế trường học, tăng cường gắn kết y tế cơ sở với y tế trường học.

- Báo cáo 10 năm thực hiện Chỉ thị số 29-CT/TW ngày 18/9/2013 của Ban Bí thư về đẩy mạnh công tác an toàn lao động, vệ sinh lao động trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. Tỷ lệ người lao động làm việc tại các cơ sở có nguy cơ được khám, phát hiện bệnh nghề nghiệp tăng từ 30% năm 2022 lên 35% năm 2023. Tổ chức triển khai Chương trình chăm sóc và nâng cao sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp giai đoạn 2020-2030 trong ngành y tế.

3.4. Phòng chống HIV/AIDS

- Trình Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 24/2023/QĐ-TTg ngày 22/9/2023 quy định điều kiện cấp giấy chứng nhận bị phơi nhiễm HIV, nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp; Xây dựng Hồ sơ trình Chính phủ Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Phòng, chống HIV/AIDS. Triển khai đồng bộ giám sát ca bệnh tại 63 tỉnh, thành phố. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý giám sát dịch HIV/AIDS, điều trị ARV và báo cáo hoạt động phòng, chống HIV/AIDS. Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan, đơn vị, cộng đồng liên quan trong việc triển khai các hoạt động phòng, chống dịch HIV/AIDS trên toàn quốc. Tăng cường hợp tác mạnh mẽ với các đối tác nước ngoài và huy động sự hỗ trợ về tài chính và kĩ thuật từ các tổ chức quốc tế10.

- Trong năm 2023, cả nước ghi nhận 12.800 trường hợp phát hiện mới HIV/AIDS dương tính, 1.507 trường hợp tử vong. Số người nhiễm HIV/AIDS đang còn sống là 233.681 trường hợp; tổng số người nhiễm HIV/AIDS tử vong lũy tích là 114.079 trường hợp. Cả nước triển khai tư vấn xét nghiệm cho khoảng hơn 2.100.000 lượt người, trong đó số lượt xét nghiệm có kết quả dương tính với HIV/AIDS là khoảng 16.000 trường hợp. Điều trị ARV cho trên 175.000 bệnh nhân, trong đó có 3.061 trẻ em. Số bệnh nhân ARV nguồn BHYT là: 153.210 người. Điều trị Methadone cho khoảng 51.000 bệnh nhân.

3.5. Công tác đảm bảo an toàn thực phẩm

- Tuyên truyền, phổ biến và tổ chức thực hiện Hướng dẫn số 82-HD/BTGTW ngày 02/12/2022 của Ban Tuyên giáo Trung ương; Quyết định số 426/QĐ-TTg ngày 21/4/2023 của Thủ tướng Chính phủ về Kế hoạch triển khai thực hiện Chỉ thị số 17-CT/TW ngày 21/10/2022 của Ban Bí thư. Tổ chức đánh giá tổng kết mô hình thí điểm Ban quản lý An toàn thực phẩm tại 3 tỉnh/ thành phố (thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Đà Nẵng, tỉnh Bắc Ninh).

- Chủ động ban hành các hướng dẫn tăng cường công tác đảm bảo an toàn thực phẩm, phòng chống ngộ độc thực phẩm; Tăng cường điều tra, xử lý và tăng cường kiểm soát ngộ độc thực phẩm; Tổ chức các đoàn hậu kiểm an toàn thực phẩm đối với các cơ sở sản xuất; Xây dựng, hoàn thiện các quy chuẩn kỹ thuật và quy định về An toàn thực phẩm.

- Trong năm 2023, toàn quốc ghi nhận 103 vụ ngộ độc thực phẩm làm 1.647 người mắc và 20 trường hợp tử vong. Trong năm 2023 đã phối hợp đảm bảo an toàn cho 15 Hội nghị, sự kiện với 38.461 suất ăn phục vụ đại biểu tham dự các Hội nghị, số mẫu test nhanh đã thực hiện 3.824 mẫu, kết quả 100% số mẫu đều đạt yêu cầu.

3.6. Y tế cơ sở

- Xây dựng và trình Ban Bí thư Trung ương Đảng ban hành Chỉ thị số 25-CT/TW ngày 25/10/2023 về tiếp tục củng cố, hoàn thiện, nâng cao chất lượng hoạt động của y tế cơ sở trong tình hình mới. Bộ Y tế ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã giai đoạn đến năm 2030. Xây dựng Thông tư quy định nội dung chi tiết của gói dịch vụ y tế cơ bản tại y tế cơ sở.

- Đôn đốc các địa phương đẩy nhanh tiến độ thực hiện các chương trình, đề án, dự án đầu tư phát triển mạng lưới y tế cơ sở từ Chương trình phục hồi phát triển kinh tế - xã hội, các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025, các dự án ODA...

3.7. Dân số và phát triển

- Tăng cường triển khai thực hiện Chương trình Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi đến năm 2030 theo Quyết định 1579/QĐ-TTg ngày 13/10/202011. Tiếp tục hướng dẫn, đôn đốc thực hiện Đề án Kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh (MCBGTKS) giai đoạn 2016-2025 theo Quyết định số 468/QĐ-TTg ngày 23/3/201612; Chương trình củng cố, phát triển và nâng cao chất lượng dịch vụ kế hoạch hóa gia đình đến năm 2030; Chương trình điều chỉnh mức sinh giữa các vùng, đối tượng đến năm 2030. Xây dựng Nghị định của Chính phủ về cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển các cơ sở y tế, cơ sở chăm sóc người cao tuổi hoạt động không vì lợi nhuận.

- Xây dựng và triển khai hoạt động tập huấn nâng cao năng lực cơ sở y tế để tổ chức khám sức khỏe định kì; tư vấn, chăm sóc và nâng cao sức khỏe người cao tuổi tại cộng đồng13. Xây dựng kế hoạch để triển khai các hoạt động năm 2023 gồm xây dựng một số các tài liệu hướng dẫn chuyên môn về kiểm soát MCBGTKS; tập huấn về khung giám sát, đánh giá; chỉnh sửa và hoàn thiện mô hình hỗ trợ phụ nữ và trẻ em gái. Tăng cường tầm soát bà mẹ mang thai, trẻ sơ sinh14.

- Tăng cường phối hợp với UBND các tỉnh, thành phố về tăng cường sự chỉ đạo điều hành công tác dân số trong tình hình mới. Phối hợp các bộ, ngành, các tổ chức quốc tế triển khai các hoạt động nhằm nâng cao chất lượng dân số. Chỉ đạo Sở Y tế các tỉnh, thành phố hướng dẫn tổ chức Chiến dịch truyền thông lồng ghép cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản, kế hoạch hóa gia đình và nâng cao chất lượng dân số phù hợp với từng vùng mức sinh. Duy trì ổn định Hệ thống tin quản lý chuyên ngành dân số (MIS) tại các cấp, hiện đại hóa kho dữ liệu chuyên ngành dân số; phân tích nghiên cứu về nhân khẩu học, dân số, sức khỏe sinh sản kế hoạch hóa gia đình, dân số và phát triển; mở rộng xã hội hóa cung cấp phương tiện tránh thai, hàng hóa dịch vụ KHHGĐ/ sức khỏe sinh sản.

3.8. Chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ em

- Xây dựng Nghị định thay thế Nghị định số 10/2015/NĐ-CP quy định về sinh con bằng kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm và mang thai hộ vì mục đích nhân đạo; ban hành Thông tư số 09/TT-BYT ngày 05/5/2023 về sửa đổi, bổ sung một số điều Thông tư số 14/2013/TT-BYT ngày 06/5/2013 của Bộ trưởng Bộ Y tế Hướng dẫn khám sức khỏe; xây dựng Thông tư quy định tiêu chuẩn, chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động khám bệnh, chữa bệnh và nội dung đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ đối với nhân viên y tế thôn bản, cô đỡ thôn bản.

- Tiếp tục duy trì ổn định hoạt động cung cấp dịch vụ, mạng lưới chăm sóc sức khỏe bà mẹ - trẻ em, sức khỏe sinh sản, quyết liệt triển khai đồng bộ các giải pháp nhằm hạn chế tai biến sản khoa, tăng cường chất lượng các dịch vụ chăm sóc trước, trong và sau sinh và các dịch vụ sức khỏe sinh sản. Tỷ lệ phụ nữ đẻ được cán bộ y tế đỡ thực hiện năm 2023 là khoảng 95%.

- Đẩy mạnh việc đôn đốc hướng dẫn các địa phương triển khai công tác chăm sóc sức khỏe và dinh dưỡng bà mẹ - trẻ em trong khuôn khổ Dự án 7 thuộc Chương trình Mục tiêu quốc gia phát triển KT-XH vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; triển khai các can thiệp dinh dưỡng trong khuôn khổ Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới và Chương trình Mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững. Tổ chức các sự kiện nhằm nâng cao công tác chăm sóc sức khỏe bà mẹ - trẻ em và trẻ sơ sinh15

3.9. Y, dược cổ truyền

- Xây dựng Đề án nâng cao năng lực quản lý nhà nước về y dược cổ truyền; Đề án phát triển các loại hình dịch vụ, sản phẩm y, dược cổ truyền phục vụ khách du lịch; Đề án xây dựng, sửa đổi, bổ sung tiêu chuẩn, quy chuẩn quốc gia về dược liệu, thuốc dược liệu, thuốc cổ truyền; Đề án kế thừa, phát triển kinh nghiệm khám chữa bệnh của các danh y và các phương pháp chữa bệnh dân gian bằng y học cổ truyền; Đề án phổ cập phương pháp điều trị không dùng thuốc bằng y dược cổ truyền tại tuyến y tế cơ sở...

- Phát triển, tôn vinh sản xuất dược liệu: Đẩy mạnh chuỗi vùng trồng-sản xuất, phát triển các loại thuốc chữa bệnh từ dược liệu và các sản phẩm chăm sóc bảo vệ sức khỏe từ các bài thuốc quý; Hướng dẫn thực hiện về đầu tư, hỗ trợ phát triển vùng trồng dược liệu quý thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi16; vinh danh các hợp tác xã, hộ gia đình, doanh nghiệp có thành tích nuôi trồng, bảo tồn, hình thành được chuỗi liên kết trong phát triển dược liệu

- Xây dựng tiêu chí đặc thù y, dược cổ truyền trong Bộ tiêu chí đánh giá chất lượng bệnh viện; Kiểm tra, giám sát các nhiệm vụ thuộc quản lý nhà nước lĩnh vực y dược cổ truyền.

- Tổ chức đánh giá việc thực hiện các quy định về quản lý chất lượng dược liệu, vị thuốc, thuốc cổ truyền. Tăng cường phối hợp, chỉ đạo kiểm tra chất lượng dược liệu, hoạt động chuyên môn, chỉ đạo tuyến, quảng cáo liên quan đến lĩnh vực y dược cổ truyền. Triển khai hoạt động chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả về dược liệu tại một số tỉnh, thành phố.

- Bộ Y tế phối hợp với UBND tỉnh Hà Tĩnh và các địa phương, đơn vị liên quan tiến hành xây dựng và hoàn thiện hồ sơ trình UNESCO công nhận Đại danh y Hải Thượng Lãn Ông Lê Hữu Trác là Danh nhân văn hóa thế giới

4. Hợp tác quốc tế

- Duy trì và phát triển quan hệ hợp tác song phương, chú trọng xây dựng đối ngoại đa phương; tham gia tích cực, chủ động, có trách nhiệm trên các diễn đàn quốc tế và khu vực như Liên hợp Quốc, ASEAN, APEC, WHO ... nhằm nâng cao vai trò của y tế Việt Nam17. Tổ chức các cuộc họp với các đối tác quốc tế để vận động hỗ trợ cho các nhiệm vụ trọng tâm của ngành y tế18.

- Tiếp tục và làm việc với nhiều đối tác nước ngoài để tăng cường, mở rộng hợp tác trong lĩnh vực y tế, vận động sự ủng hộ, hỗ trợ về tài chính và kỹ thuật của nước ngoài trong việc đảm bảo cung ứng vắc xin19, phòng chống dịch, bệnh20, đầu tư máy móc thiết bị21 và hoàn thành các mục tiêu chiến lược trong giai đoạn tiếp theo22. Tích cực thực hiện các đoàn công tác nước ngoài, tham gia đoàn cấp cao của lãnh đạo Chính phủ và Nhà nước, đón các đoàn cấp Bộ vào thăm và làm việc.23

5. Truyền thông và thông tin y tế

- Ban hành Nghị quyết của Ban cán sự đảng Bộ Y tế về chuyển đổi số y tế đến năm 2025. Xây dựng Nghị định quy định quản lý dữ liệu về y tế; Thông tư thay thế Thông tư số 54/2017/TT-BYT ban hành Bộ Tiêu chí ứng dụng công nghệ thông tin tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, Thông tư sửa đổi, bổ sung Thông tư số 46/2018/TT-BYT quy định hồ sơ bệnh án điện tử. Tiếp tục đẩy mạnh triển khai thực hiện: “Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ việc chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030.” Triển khai Quyết định số 06/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ: Phê duyệt Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030.

- Xây dựng cơ sở dữ liệu thống kê y tế; bước đầu hình thành các cơ sở dữ liệu chuyên ngành24. Đã kết nối các nhóm dữ liệu y tế để thực hiện liên thông đối với một số nhóm thủ tục hành chính25. Kết nối dữ liệu giấy khám sức khỏe cấp phép lái xe để phục vụ việc cấp, đổi giấy phép lái xe. Hoàn thành triển khai thí điểm tại tỉnh Hà Nam việc thực hiện thống kê, cập nhật thông tin dữ liệu nguồn lực y tế.

- Đã xây dựng và triển khai phần mềm quản lý hồ sơ bệnh án điện tử tại các cơ sở y tế trên phạm vi toàn quốc; Đã hoàn thành hạ tầng kỹ thuật của các nền tảng hỗ trợ tư vấn khám, chữa bệnh từ xa (VTelehealth), nền tảng hồ sơ sức khỏe điện tử (VHR) và dự kiến sẽ triển khai tại các đơn vị, địa phương thời gian tới. Triển khai xây dựng chức năng kho dữ liệu điện tử của tổ chức, cá nhân trên hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính Bộ Y tế

- Duy trì hoạt động hiệu quả Hệ thống thông tin giải quyết TTHC, có đầy đủ các chức năng theo Nghị định số 61/2018-NĐ-CP26. Triển khai mạnh mẽ việc thanh toán dịch vụ y tế không dùng tiền mặt27. Triển khai đồng bộ chữ ký số hoặc chữ ký điện tử cá nhân cho công chức, viên chức, người lao động của Bộ Y tế. Triển khai các giải pháp đảm an toàn, an ninh hệ thống thông tin thuộc phạm vi quản lý của Bộ Y tế.

- Tăng cường tổ chức tuyên truyền đường lối của Đảng, các chủ trương, chính sách, pháp luật của Nhà nước, của ngành Y tế về bảo vệ chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân. Đẩy mạnh công tác truyền thông về các chính sách nổi bật của Ngành Y tế28. Tăng cường phối hợp với các bộ, ngành, đoàn thể, các cơ quan quản lý báo chí, cơ quan báo chí, truyền thông... để quản lý và cung cấp thông tin y tế chính xác, thống nhất, hiệu quả.29 Tăng cường năng lực chuyên môn cho mạng lưới truyền thông - giáo dục sức khỏe tuyến tỉnh, thành phố.

6. Quản lý dược và mỹ phẩm

- Triển khai xây dựng hồ sơ dự án Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật dược30. Trình Quốc hội, Chính phủ ban hành Nghị quyết số 80/2023/QH15 về việc tiếp tục thực hiện một số chính sách trong phòng, chống dịch COVID-19 và sử dụng giấy đăng ký lưu hành thuốc, nguyên liệu làm thuốc hết thời hạn hiệu lực từ ngày 01/01/2023 đến ngày 31/12/202431; Quyết định 1165/QĐ-TTg ngày 09/10/2023 về Chiến lược quốc gia phát triển ngành dược việt nam giai đoạn đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2045; Nghị định số 88/2023/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 54/2017/NĐ-CP và Nghị định số 155/2018/NĐ-CP; Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 93/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016; Nghị quyết số 30/NQ-CP ngày 04/3/2023 về tiếp tục thực hiện các giải pháp đảm bảo thuốc, trang thiết bị y tế. Ban hành Thông tư số 06/2023/TT-BYT sửa đổi, bổ sung một số điều Thông tư số 15/2019/TT-BYT; Thông tư số 16/2023/TT-BYT ngày 15/8/2023 của Bộ Y tế ban hành Thông tư quy định việc đăng ký lưu hành đối với thuốc gia công, thuốc chuyển giao công nghệ tại Việt Nam; Thông tư số 23/2023/TT-BYT ngày 30/11/2023 sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 01/2018/TT-BYT.

- Đảm bảo nguồn cung thuốc cho nhu cầu dự phòng, điều trị của nhân dân, kịp thời giải quyết hồ sơ đăng ký thuốc, hồ sơ đề nghị cấp phép nhập khẩu thuốc chưa có giấy đăng ký lưu hành đáp ứng nhu cầu điều trị32. Hỗ trợ tìm kiếm các nguồn thuốc hiếm để đáp ứng nhu cầu điều trị cho các cơ sở y tế.

- Đẩy mạnh phát triển công nghiệp Dược. Tăng cường thúc đẩy sản xuất thuốc trong nước, đảm bảo nguồn cung ứng thuốc cho nhu cầu dự phòng, điều trị của nhân dân, nhu cầu sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp33. Đẩy mạnh triển khai các hoạt động xuất khẩu thuốc, mỹ phẩm, nguyên liệu làm thuốc34. Tăng cường triển khai thực hiện chuyển đổi số trong lĩnh vực dược phẩm35. Tăng cường đối thoại với doanh nghiệp, tổ chức thành công hội nghị đối thoại giữa Bộ Y tế và doanh nghiệp dược nhằm kịp thời ghi nhận và giải đáp vướng mắc trong quá trình hoạt động, tạo điều kiện để doanh nghiệp phát triển.

- Triển khai đồng bộ các biện pháp quản lý giá thuốc đã giúp thị trường dược phẩm vẫn được duy trì bình ổn36. Tiếp tục thực hiện tốt xử lý hồ sơ công bố mỹ phẩm, kiểm tra, đánh giá cơ sở đề nghị và cấp giấy chứng nhận cơ sở đáp ứng các nguyên tắc, tiêu chuẩn “Thực hành tốt sản xuất mỹ phẩm”37.

7. Trang thiết bị và cơ sở hạ tầng y tế

- Xây dựng các cơ chế bảo đảm trang thiết bị y tế: Trình ban hành Nghị định số 07/2023/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 98/2021/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý trang thiết bị y tế; Nghị quyết số 30/NQ-CP ngày 04/3/2023 về việc tiếp tục thực hiện các giải pháp để bảo đảm thuốc, trang thiết bị y tế. Ban hành Thông tư 08/2023/TT-BYT bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành, trong đó có Thông tư số 14/2020/TT-BYT quy định một số nội dung trong đấu thầu trang thiết bị y tế tại các cơ sở y tế công lập; Thông tư số 14/2023/TT-BYT quy định trình tự, thủ tục xây dựng giá gói thầu mua sắm hàng hóa và cung cấp dịch vụ thuộc lĩnh vực trang thiết bị y tế tại các cơ sở y tế công lập.

- Tập trung hoàn thiện Cổng dịch vụ công trực tuyến về quản lý thiết bị y tế, bảo đảm vận hành hiệu quả; xử lý hồ sơ tồn đọng, đẩy nhanh tiến độ thẩm định hồ sơ cấp lưu hành thiết bị y tế38, cấp phép nhập khẩu thiết bị y tế39. Tham mưu Tổ công tác khẩn trương triển khai xử lý, tháo gỡ các tồn tại, vướng mắc liên quan đến 3 dự án cơ sở 2: Bệnh viện Bạch Mai, Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức và Bệnh viện Lão khoa.40 Xây dựng Hướng dẫn tiêu chuẩn, định mức thiết kế đầu tư xây dựng Trung tâm kiểm soát và phòng, ngừa bệnh tật tỉnh, thành phố (CDC)...

8. Đào tạo nhân lực và nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ

- Xây dựng các quy định đặc thù đào tạo nhân lực y tế nhằm tạo hành lang pháp lý cho đổi mới đào tạo nhân lực y tế đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng và tiến tới hội nhập quốc tế: Hoàn thiện dự thảo Nghị định quy định về đào tạo chuyên sâu đặc thù trong lĩnh vực sức khỏe cho đồng bộ với các quy định của Luật Giáo dục đại học sửa đổi, Luật Khám bệnh, chữa bệnh sửa đổi và các quy định có liên quan; Triển khai xây dựng Đề án phát triển nguồn nhân lực y tế giai đoạn 2023-2030, định hướng đến 2050; Hoàn thiện dự thảo Thông tư quy định về cập nhật kiến thức y khoa liên tục trong khám bệnh, chữa bệnh để hướng dẫn thi hành Luật Khám bệnh, chữa bệnh (sửa đổi); Xây dựng chính sách đào tạo và phát triển nhân lực y tế dự phòng trong xây dựng Luật Phòng bệnh.

- Tiếp tục triển khai Quyết định 585/QĐ-BYT ngày 20/02/2013 phê duyệt Dự án “Thí điểm đưa Bác sỹ trẻ tình nguyện về công tác tại miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn (ưu tiên 62 huyện nghèo)” giai đoạn 2021-203041. Mạng lưới các cơ sở đào tạo nhân lực y tế tiếp tục phát triển cả công lập và ngoài công lập, mở rộng các chuyên ngành đào tạo42.

- Tiếp tục đổi mới cơ chế quản lý, nâng cao hiệu quả hoạt động khoa học và công nghệ, đổi mới sáng tạo ngành y tế. Tích cực tham gia xây dựng thể chế, chính sách lĩnh vực khoa học công nghệ y tế43. Ưu tiên tăng cường năng lực nghiên cứu cho các tổ chức nghiên cứu có thế mạnh như phòng chống dịch bệnh, ung thư, công nghệ sinh học, công nghiệp dược, vắc xin... Đầu tư nâng cấp, nâng cao năng lực nghiên cứu và đổi mới sáng tạo một số tổ chức khoa học và công nghệ mũi nhọn. Nghiên cứu, phát triển các công nghệ, kĩ thuật cao tiên tiến, hiện đại trên thế giới.44

9. Tài chính, đầu tư và bảo hiểm y tế

9.1. Tài chính, đầu tư

- Trình Quốc hội ban hành Nghị quyết số 99/2023/QH15 ngày 24/6/2023 giám sát chuyên đề việc huy động, quản lý và sử dụng các nguồn lực phục vụ công tác phòng, chống dịch COVID-1945; Chính phủ ban hành Nghị quyết số 129/NQ-CP về việc điều chuyển thuốc, vật tư, sinh phẩm đã mua từ nguồn ngân sách nhà nước cho phòng, chống dịch COVID-19 sang nguồn thu dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh.

- Ban hành Thông tư số 13/2023/TT-BYT quy định khung giá và phương pháp định giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của nhà nước cung cấp, Thông tư số 15/2023/TT-BYT quy định giá tối đa và chi phí phục vụ cho việc xác định giá một đơn vị máu toàn phần, chế phẩm máu đạt tiêu chuẩn; Thông tư số 21/2023/TT-BYT ngày 17/11/2023 Quy định khung giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước và hướng dẫn áp dụng giá, thanh toán chi phí khám bệnh chữa bệnh trong một số trường hợp46, Thông tư số 22/2023/TT-BYT ngày 17/11/2023 Quy định thống nhất giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế giữa các bệnh viện cùng hạng trên toàn quốc và hướng dẫn áp dụng giá, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong một số trường hợp47.

- Tổng hợp danh mục đầu tư, phân bổ nguồn vốn thuộc Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội, các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025. Hướng dẫn, tham mưu đề xuất các giải pháp về chuyển nhiệm vụ chi của Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số thành nhiệm vụ chi thường xuyên.

- Triển khai các giải pháp bảo đảm vắc xin trong Chương trình Tiêm chủng mở rộng: trình Chính phủ ban hành các Nghị quyết về bố trí ngân sách nhà nước mua vắc xin48 và tổ chức mua, đặt hàng vắc xin theo quy định, đề xuất các tổ chức trong nước và quốc tế hỗ trợ49. Tăng cường đẩy mạnh đấu thầu tập trung cấp quốc gia, đàm phán giá thuốc50; hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho các địa phương, cơ quan, đơn vị trong công tác mua sắm đấu thầu thuốc, hóa chất, vật tư51. Hoàn thiện các dự án chi đầu tư để bàn giao đưa vào sử dụng phục vụ công tác khám, chữa bệnh52

- Triển khai công tác quản lý tài sản công tại các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Y tế: Thanh lý, điều chuyển, xử lý tài sản tại các đơn vị trực thuộc; Kiểm tra, giám sát tình hình sử dụng tài sản công; Hoàn tất việc sắp xếp, xử lý nhà, đất của các đơn vị trực thuộc tại Hà Nội, Hồ Chí Minh; Xây dựng trình ban hành tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô chuyên dùng thuộc lĩnh vực y tế.

- Tiếp tục huy động và tranh thủ nguồn viện trợ của các tổ chức Chính phủ, phí Chính phủ cho phát triển y tế. Thẩm định và trình các cấp có thẩm quyền phê duyệt các chương trình, dự án, khoản viện trợ cho các đơn vị trực thuộc Bộ Y tế thuộc thẩm quyền theo quy định.

9.2. Bảo hiểm y tế

- Trình Chính phủ ban hành Nghị định số 75/2023/NĐ-CP ngày 19/10/2023 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 146/2018/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn biện pháp thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế. Tiếp tục hoàn thiện các dự thảo: Luật bảo hiểm y tế sửa đổi. Hướng dẫn thực hiện Thông tư số 20/2022/TT-BYT ngày 31/12/2022 về ban hành danh mục và tỷ lệ, điều kiện thanh toán đối với thuốc hóa dược, sinh phẩm, thuốc phóng xạ và chất đánh dấu thuộc phạm vi được hưởng của người tham gia bảo hiểm y tế.

- Kiểm tra việc thực hiện chính sách, pháp luật về bảo hiểm y tế tại một số địa phương; đôn đốc các đơn vị liên quan triển khai việc thực hiện khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế bằng căn cước công dân gắn chip. Phối hợp với các đơn vị liên quan giải quyết một số khó khăn, vướng mắc, bất cập về việc thanh toán chi phí khám chữa bệnh BHYT tại địa phương.

III. Tình hình thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2023

- Phân bổ và giao dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2023 cho các đơn vị trực thuộc Bộ Y tế theo đúng tổng mức được Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính giao, đảm bảo thời gian theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.

- Tổ chức điều hành dự toán, tập trung chỉ đạo, đôn đốc, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc nhằm đẩy nhanh tiến độ giải ngân, quản lý chi ngân sách nhà nước trong phạm vi dự toán được giao, hiệu quả, đúng chế độ chi tiêu của Nhà nước.

- Vốn đầu tư: đến cuối năm 2023, vốn đầu tư trong nước theo ngành, lĩnh vực giải ngân đạt 97,8% kế hoạch giao. Đối với Chương trình phục hồi và phát triển KTXH, 15 dự án thuộc Bộ Y tế quản lý được Thủ tướng Chính phủ giao kế hoạch trung hạn tại Quyết định 888/QĐ-TTg ngày 25/7/2023. Bộ Y tế đã đôn đốc đẩy nhanh tiến độ phê duyệt dự án đầu tư và đã phân bổ 100% vốn được giao, các chủ đầu tư đang khẩn trương thực hiện các thủ tục đầu tư, mua sắm theo quy định.

- Vốn thường xuyên: Bộ Y tế đã giao 100% dự toán cho các đơn vị trực thuộc Bộ53, đến cuối năm 2023 giải ngân ước đạt 96,5% dự toán.

IV. Đánh giá chung

1. Kết quả đạt được

- Năm 2023, ngành y tế đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức. Tuy vậy, dưới sự lãnh đạo của Đảng, giám sát của Quốc hội, sự chỉ đạo quyết liệt, kịp thời của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ sự đồng lòng, quyết tâm của cán bộ, nhân viên ngành y tế, sự phối hợp của các bộ, ngành, địa phương, được nhân dân ủng hộ, các tổ chức trong nước và quốc tế hỗ trợ, công tác y tế đã đạt được nhiều kết quả rất tích cực trên hầu hết các lĩnh vực.

- Ngành y tế thực hiện vượt 3/3 chỉ tiêu kinh tế - xã hội chủ yếu được Quốc hội giao năm 2023 (đạt 12,5 bác sĩ trên 10.000 dân; 32 giường bệnh trên 10.000 dân; 93,2% dân số tham gia BHYT), thực hiện đạt và vượt 7/9 chỉ tiêu cụ thể ngành, lĩnh vực được Chính phủ giao.

- Thể chế chính sách, văn bản pháp luật được rà soát, sửa đổi, bổ sung không chỉ giải quyết các vướng mắc, bất cập trước mắt mà còn các chính sách phát triển dài hạn của ngành y tế. Bộ Y tế đã tham mưu Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ chủ động, tích cực, kịp thời ban hành các văn bản để tháo gỡ khó khăn trong mua sắm, cấp phép nhập khẩu, lưu hành thuốc, vắc xin, vật tư, thiết bị y tế. Nhiều chiến lược, quy hoạch, đề án quan trọng cho phát triển trung hạn, dài hạn của ngành Y tế đã được xây dựng, hoàn thiện.

- Đại dịch COVID 19 được kiểm soát, điều chỉnh từ bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A sang nhóm B từ 20/10/2023. Các dịch bệnh truyền nhiễm khác được kiểm soát tốt, không để xảy ra dịch chồng dịch; đẩy mạnh phòng chống bệnh không lây nhiễm. Y tế cơ sở được chú trọng, đầu tư từ Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội, Quốc hội ban hành Nghị quyết số 99/2023/QH15 với các giải pháp, nhiệm vụ trọng tâm về y tế cơ sở, y tế dự phòng.

- Hoạt động khám bệnh, chữa bệnh thông thường đã phục hồi so với giai đoạn trước đại dịch COVID-19. Thực hiện đồng bộ các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng khám bệnh, chữa bệnh. Triển khai đánh giá chất lượng bệnh viện theo 83 tiêu chí đã tạo phong trào thi đua trong hệ thống khám bệnh, chữa bệnh; đẩy mạnh triển khai đề án bệnh viện vệ tinh, đề án bác sĩ gia đình, khám chữa bệnh từ xa, chỉ đạo tuyến, chuyển giao kỹ thuật; tỷ lệ hài lòng của người dân với dịch vụ y tế trên 90%.

- Đẩy mạnh quản lý sức khỏe toàn dân; chăm sóc sức khỏe người cao tuổi, bà mẹ, trẻ em, người lao động; tiếp tục mở rộng đối tượng tham gia BHYT. Thực hiện có hiệu quả Chương trình phát triển y dược cổ truyền. Công tác dân số, an toàn thực phẩm, quản lý môi trường y tế, đào tạo phát triển nhân lực y tế, ứng dụng khoa học công nghệ, chuyển đổi số y tế ... tiếp tục được chú trọng. Bộ Y tế đứng đầu các Bộ về số lượng thủ tục hành chính cắt giảm.

2. Hạn chế, khó khăn và nguyên nhân

2.1. Hạn chế, khó khăn

- Hệ thống văn bản pháp luật được hoàn thiện từng bước nhưng còn nhiều vướng mắc, chưa đầy đủ. Việc mua sắm, đấu thầu, xã hội hóa, quản lý, sử dụng tài sản công, quản trị đơn vị sự nghiệp y tế công lập còn gặp nhiều khó khăn. Tình trạng thiếu thuốc, vật tư, thiết bị y tế vẫn diễn ra cục bộ tại một số địa phương, cơ sở y tế.

- Tình trạng quá tải các Bệnh viện tuyến Trung ương và một số tỉnh, thành chưa được khắc phục triệt để. Nguồn vốn đầu tư công cho lĩnh vực y tế còn hạn chế, chưa đáp ứng nhu cầu nâng cấp và mở rộng quy mô khám, chữa bệnh tại các cơ sở y tế công lập.

- Năng lực của hệ thống y tế, nhất là y tế cơ sở, y tế dự phòng còn hạn chế. Một số bệnh như sốt phát ban nghi sởi, tay chân miệng ... có số mắc tăng tại một số địa phương. Tình trạng chênh lệch chỉ số về tử vong trẻ em, suy dinh dưỡng giữa các vùng chưa được cải thiện nhiều. Tỷ lệ tiêm chủng mở rộng ở một số vùng, nhóm dân tộc, địa phương còn thấp.

- Nhiều doanh nghiệp sản xuất thuốc trong nước còn gặp khó khăn, sản xuất sụt giảm. Công nghiệp sản xuất trang thiết bị y tế trong nước còn hạn chế. Kiểm định, kiểm chuẩn trang thiết bị chưa đáp ứng được yêu cầu. Hệ thống xử lý nước thải tại các bệnh viện tuyến huyện và một số bệnh viện tuyến tỉnh do được đầu tư xây dựng từ lâu nên đã quá tải, xuống cấp.

- Đầu tư phát triển khoa học công nghệ còn hạn chế, chưa có chuỗi nghiên cứu trọn vẹn một vấn đề khoa học, còn ít nghiên cứu tạo ra sản phẩm có giá trị kinh tế, ít có khả năng cạnh tranh trên thị trường. Chưa có cơ sở an toàn sinh học đủ điều kiện để thực hiện nghiên cứu thử thách đánh giá hiệu lực bảo vệ của vắc xin, thuốc, sinh phẩm điều trị trên động vật thí nghiệm lớn (linh trưởng, chồn,...) là cơ sở quan trọng để xác định liều dùng trên con người.

- Quản lý chất lượng đào tạo nhân lực y tế chưa đáp ứng được nhu cầu thực tế và hội nhập khu vực và quốc tế. Chế độ đãi ngộ chưa tương xứng với thời gian đào tạo và đặc thù nghề nghiệp. Phân bổ nhân lực y tế chưa hợp lý giữa các vùng, các tuyến; chất lượng nguồn nhân lực ở tuyến y tế cơ sở chưa bảo đảm. Nguồn nhân lực y tế, đặc biệt điều dưỡng còn thiếu, khó thu hút nhân lực làm việc trong lĩnh vực y tế dự phòng, lao, phong, tâm thần, pháp y.

- Việc chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ thông tin chưa bảo đảm được yêu cầu của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ đề ra, nhất là ứng dụng trong triển khai các dịch vụ khám, chữa bệnh, liên thông dữ liệu... Đầu tư cho công nghệ thông tin chưa đáp ứng được yêu cầu quản lý của ngành.

- Ngân sách nhà nước cho y tế và BHYT có tăng nhưng tổng chi chăm sóc sức khỏe bình quân theo đầu người vẫn thấp. Đầu tư cho y tế dự phòng, y tế cơ sở chưa bảo đảm. Độ bao phủ BHYT rộng nhưng chưa bền vững do nhóm đối tượng được NSNN đóng, hỗ trợ đóng BHYT vẫn chiếm tỷ lệ lớn trong tổng số đối tượng tham gia BHYT. Phương thức chi trả dịch vụ y tế chậm đổi mới, chậm hoàn thiện gói dịch vụ y tế cơ bản; chậm điều chỉnh tính đủ chi phí dịch vụ y tế; còn những khó khăn, vướng mắc trong giám định, thanh toán chi phí giữa cơ quan bảo hiểm xã hội và bệnh viện.

2.2 Nguyên nhân

a. Nguyên nhân khách quan

- Nhu cầu chăm sóc sức khỏe của người dân tăng lên do: (i) mô hình bệnh tật thay đổi: bệnh không lây nhiễm và tai nạn thương tích tăng, bệnh dịch mới xuất hiện; (ii) sự thay đổi về nhân khẩu học với tỷ lệ người cao tuổi tăng cao; (iii) tác động của toàn cầu hóa, đô thị hóa và biến đổi khí hậu tác động đến sức khỏe; (iv) mong đợi của người dân đối với công tác chăm sóc sức khỏe ngày càng cao.; (v) nhu cầu khám, chữa bệnh gia tăng sau giai đoạn dịch COVID-19 khiến hệ thống y tế không đáp ứng kịp thời, gây quá tải bệnh viện.

- Việt Nam là một trong những nước có tốc độ già hóa dân số nhanh nhất thế giới, trong khi các điều kiện kinh tế - xã hội chưa được chuẩn bị tốt để kịp thích ứng.

- Diễn biến phức tạp của tình hình thế giới ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của công tác y tế, gây đứt gãy và thiếu hụt nguồn cung thuốc, thiết bị y tế; giá cả tăng cao ở nhiều mặt hàng thuốc, vật tư, thiết bị y tế.

- Nhiều cơ chế chính sách và mô hình tổ chức hoạt động đối với lĩnh vực y tế đang trong quá trình chuyển đổi, chưa đáp ứng yêu cầu thực tiễn.

- Ngân sách nhà nước còn hạn hẹp, thu nhập của người dân chưa cao, đầu tư cho lĩnh vực bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân còn hạn chế, chưa đáp ứng được nhu cầu chăm sóc sức khỏe của người dân

- Nước ta đang trong quá trình chuyển đổi sang cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, các cơ chế chính sách và mô hình tổ chức hoạt động đối với lĩnh vực bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân, chưa bắt kịp với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật, quá trình hội nhập.

b. Nguyên nhân chủ quan

- Việc thể chế hóa, hướng dẫn các quan điểm, chủ trương được ban hành trong một số Luật, Nghị định, Nghị quyết...của Đảng, Nhà nước còn chậm. Nhân lực làm công tác pháp chế tại các đơn vị còn thiếu, năng lực, kinh nghiệm chưa đồng đều trong bối cảnh Chính phủ thực hiện tinh giảm biên chế, thu hẹp đầu mối, chế độ tài chính, tiền lương còn thấp.

- Chính sách đãi ngộ cho cán bộ y tế còn chưa phù hợp, tương xứng với thời gian học tập, công sức lao động và môi trường, điều kiện làm việc, nhất là ở miền núi, nông thôn, y tế cơ sở.

- Trách nhiệm của một bộ phận công chức chưa cao, tư tưởng e dè, đùn đẩy, né tránh trách nhiệm còn diễn ra phổ biến. Việc thực thi nhiệm vụ có nơi còn thiếu chủ động, chưa đổi mới, năng lực còn hạn chế, tâm lý sợ sai, sợ trách nhiệm. Một số địa phương, cơ sở y tế còn e ngại hoặc không có kinh nghiệm trong mua sắm, đấu thầu dẫn đến tình trạng thiếu thuốc, vật tư, thiết bị y tế.

- Sự phối hợp giữa một số đơn vị còn thiếu chặt chẽ, công tác tháo gỡ khó khăn, vướng mắc còn chậm, chưa đáp ứng yêu cầu thực tiễn.

- Cơ chế tài chính chậm được đổi mới, giá dịch vụ y tế chưa được tính đúng, tính đủ các cấu phần chi phí gây khó khăn trong việc tự chủ của các đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực y tế.

- Chưa có cơ chế tài chính để đảm bảo ngân sách cho các can thiệp sớm, ưu tiên giảm tử vong mẹ, tử vong trẻ sơ sinh /trẻ em, sàng lọc và phát hiện sớm các bệnh ung thư đường sinh sản, các bệnh lây truyền từ cha mẹ sang con, các dị tật và bệnh bẩm sinh có thể phòng /điều trị được.

- Tổ chức triển khai thực hiện cần tiếp tục đổi mới; việc phân cấp, phân quyền cần triển khai mạnh mẽ hơn nữa; việc kiểm tra, giám sát thực thi công vụ chưa đạt hiệu quả.

3. Bài học kinh nghiệm

- Bám sát chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước; kịp thời thể chế hóa Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng, các Nghị quyết, Chỉ thị, Kết luận của Trung ương, Quốc hội, Chính phủ thành các chương trình, kế hoạch hành động có tính phù hợp, khả thi đối với Ngành, cơ quan, tổ chức; Tăng cường phối hợp với các bộ, ngành, địa phương.

- Tổ chức thực hiện cần bám sát tình hình và yêu cầu thực tiễn, thảo luận dân chủ, kỹ lưỡng để quyết định chính sách kịp thời, linh hoạt, hiệu quả. Những biện pháp, giải pháp chưa có tiền lệ cần thực hiện thận trọng, liên tục cập nhật bài học kinh nghiệm trong quá trình thực hiện.

- Tập trung công tác xây dựng văn bản pháp luật, hoàn thiện thể chế để tháo gỡ khó khăn, tạo hành lang pháp lý an toàn, vững chắc, nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực thi. Chủ động, liên tục rà soát để kịp thời sửa đổi, bổ sung đáp ứng nhu cầu thực tiễn.

- Nâng cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu các cấp, quan tâm đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lý nhà nước và chuyên môn; tăng cường phân cấp trong quản lý; phát huy hơn nữa tinh thần trách nhiệm, tính chủ động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm vì lợi ích chung; không né tránh, đùn đẩy trách nhiệm và tăng cường hiệu quả xử lý, giải quyết công việc chung.

- Tăng cường kỷ luật, kỷ cương, phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, đơn vị; coi trọng sơ kết, đánh giá thực tiễn, kịp thời rút kinh nghiệm gắn với nâng cao năng lực phân tích, đánh giá, dự báo, cảnh báo, nắm chắc tình hình, kịp thời ứng phó, xử lý hiệu quả những vấn đề phát sinh.

- Triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp theo Kế hoạch, đặt ra thời hạn hoàn thành để đôn đốc, theo dõi thực hiện nhằm đảm bảo tiến độ công việc, hạn chế tập trung nhiều công việc vào cùng một thời điểm

- Đẩy mạnh thông tin, truyền thông chính sách; huy động hiệu quả mọi nguồn lực trong nước, ngoài nước, tăng cường hợp tác quốc tế.

Báo cáo 11/BC-BYT tổng kết công tác y tế năm 2023 và nhiệm vụ, giải pháp năm 2024 do Bộ Y tế ban hành

  • Số hiệu: 11/BC-BYT
  • Loại văn bản: Báo cáo
  • Ngày ban hành: 04/01/2024
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Đào Hồng Lan
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 04/01/2024
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra