- 1Quyết định 33/2007/QĐ-TTg về Chính sách hỗ trợ di dân thực hiện định canh, định cư cho đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2007 – 2010 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Thông tư 03/2007/TT-UBDT hướng dẫn chính sách hỗ trợ di dân thực hiện định canh định cư cho đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2007-2010 do Uỷ ban Dân tộc ban hành.
- 3Thông tư 99/2007/TT-BTC hướng dẫn cơ chế tài chính thực hiện công tác định canh, định cư đối với đồng bào dân tộc thiểu số theo Quyết định 33/2007/QĐ-TTg do Bộ tài chính ban hành
- 4Quyết định 1342/QĐ-TTg năm 2009 về việc phê duyệt kế hoạch định canh, định cư cho đồng bào dân tộc thiểu số du canh, du cư đến năm 2012 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 1592/QĐ-TTg năm 2009 về việc tiếp tục thực hiện chính sách hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở và nước sinh hoạt đến năm 2010 cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 1776/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Chương trình Bố trí dân cư vùng: Thiên tai, đặc biệt khó khăn, biên giới, hải đảo, di cư tự do, khu rừng đặc dụng giai đoạn 2013 - 2015 và định hướng đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Quyết định 33/2013/QĐ-TTg năm 2013 chính sách hỗ trợ di dân thực hiện định canh, định cư cho đồng bào dân tộc thiểu số đến năm 2015 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Thông tư liên tịch 06/2013/TTLT-UBDT-BTC hướng dẫn thực hiện Quyết định 33/2013/QĐ-TTg tiếp tục thực hiện Chính sách hỗ trợ di dân thực hiện định canh định cư cho đồng bào dân tộc thiểu số đến năm 2015 do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc - Bộ Tài chính ban hành
ỦY BAN DÂN TỘC | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 103/BC-UBDT | Hà Nội, ngày 30 tháng 09 năm 2014 |
Kính gửi: Thủ tướng Chính phủ
Thực hiện chỉ đạo của Phó Thủ tướng Chính phủ Hoàng Trung Hải tại Thông báo số 251/TB-VPCP ngày 03 tháng 7 năm 2014 của Văn phòng Chính phủ về việc rà soát, đánh giá tình hình thực hiện Chính sách hỗ trợ di dân thực hiện định canh định cư (ĐCĐC) cho đồng bào dân tộc thiểu số (DTTS) theo Quyết định số 33/2007/QĐ-TTg và Quyết định số 1342/QĐ-TTg từ 2008 đến nay; Trong tháng 8 và 9 năm 2014, Ủy ban Dân tộc đã chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổ chức các Đoàn công tác liên ngành đi kiểm tra thực tế tại 11 tỉnh và tổng hợp báo cáo của 35 tỉnh. Trên cơ sở tổng hợp báo cáo các tỉnh và kết quả các Đoàn kiểm tra, Ủy ban Dân tộc xin được báo cáo như sau:
1. Công tác chỉ đạo, hướng dẫn chính sách ĐCĐC
a) Bộ, ngành Trung ương
Thực hiện Quyết định số 33/2007/QĐ-TTg ngày 05/03/2007 của Thủ tướng Chính phủ về “Chính sách hỗ trợ di dân thực hiện ĐCĐC cho đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2007 - 2010”, Quyết định số 1342/QĐ-TTg ngày 25/8/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Kế hoạch định canh, định cư cho đồng bào dân tộc thiểu số du canh, du cư đến năm 2012” và Quyết định số 33/2013/QĐ-TTg ngày 04/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp tục thực hiện Chính sách hỗ trợ di dân thực hiện ĐCĐC cho đồng bào dân tộc thiểu số đến năm 2015; các Bộ, ngành Trung ương đã ban hành các Thông tư hướng dẫn: Thông tư số 03/2007/TT-UBDT ngày 08/6/2007 của Ủy ban Dân tộc, Thông tư số 99/2007/TT-BTC ngày 10/8/2007 của Bộ Tài chính và hiện hành là Thông tư liên tịch số 06/2013/TTLT-UBDT-BTC ngày 27 tháng 12 năm 2013 của Ủy ban Dân tộc và Bộ Tài chính.
Hàng năm, Ủy ban Dân tộc chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và các Bộ, ngành liên quan tổ chức các Đoàn kiểm tra liên ngành, đồng thời chỉ đạo các đơn vị chức năng của Ủy ban thường xuyên kiểm tra thực hiện chính sách; Thanh tra Ủy ban Dân tộc đã tiến hành 4 cuộc thanh tra trên địa bàn các tỉnh: Gia Lai, Bình Phước, Cao Bằng, Yên Bái; năm 2010, Hội đồng Dân tộc Quốc hội đã tổ chức các Đoàn giám sát việc thực hiện dự án ĐCĐC tại các địa phương.
b) Đối với các địa phương
- Triển khai thực hiện Chính sách hỗ trợ di dân thực hiện định canh định cư cho đồng bào dân tộc thiểu số, UBND các tỉnh đã tổ chức quán triệt chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, giao nhiệm vụ cụ thể cho các Sở, ban ngành và UBND các huyện; ban hành một số văn bản cụ thể hóa thực hiện chính sách tại địa phương, đồng thời chỉ đạo các cơ quan liên quan khảo sát, điều tra, chọn địa điểm dự án, quy hoạch đất đai để sắp xếp dân cư, xây dựng phương án phát triển sản xuất làm cơ sở lập dự án, thẩm định và trình UBND tỉnh phê duyệt từng dự án ĐCĐC. Trong quá trình triển khai, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các cấp đã thực hiện kiểm tra, giám sát việc tổ chức thực hiện chính sách tại cơ sở để kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, đôn đốc việc thực hiện Chính sách.
- Công tác tuyên truyền, vận động thực hiện chính sách ĐCĐC cho đồng bào dân tộc thiểu số được đa số các địa phương thực hiện từ khi triển khai bình xét đối tượng thụ hưởng chính sách, chọn điểm ĐCĐC cũng như những nội dung chính sách các hộ được hỗ trợ. Cùng với chính quyền, mặt trận và đoàn thể các cấp đã vận động, tuyên truyền các hộ dân trên địa bàn có dự án/điểm ĐCĐC hiến đất, hỗ trợ các hộ đến ĐCĐC phát triển sản xuất, ổn định cuộc sống.
2. Kết quả bố trí kinh phí, lồng ghép nguồn vốn thực hiện Chính sách hỗ trợ ĐCĐC cho đồng bào DTTS:
Tại Quyết định số 1342/QĐ-TTg ngày 25/8/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt kế hoạch định canh, định cư cho đồng bào DTTS du canh, du cư đến năm 2012 có tổng số 297 điểm/dự án ĐCĐC bao gồm: 44 điểm ĐCĐC xen ghép, 252 dự án ĐCĐC tập trung, với tổng kinh phí 2.717,046 triệu đồng, trong đó vốn đầu tư phát triển 1.826,797 triệu đồng, vốn sự nghiệp 890,249 triệu đồng, để tổ chức ĐCĐC cho 29.718 hộ đồng bào dân tộc thiểu số.
Về phân bổ vốn thực hiện Chính sách ĐCĐC, tính đến hết năm 2014, Trung ương đã cấp cho 35 tỉnh 1.945 tỷ đồng, đạt 71% tổng số vốn đã được duyệt tại Quyết định số 1342/QĐ-TTg, (trong đó: vốn đầu tư phát triển 1.223 triệu đồng/1.826,797 triệu đồng, đạt 67%; vốn sự nghiệp 722 triệu đồng/890,249 đạt 82%). Từ năm 2008 đến hết tháng 6 năm 2014, các tỉnh đã lũy kế giải ngân được 1.456,707 triệu đồng, đạt 75% số vốn đã cấp. Trong đó, tỷ lệ giải ngân vốn đầu tư phát triển đạt 85%, vốn sự nghiệp tỷ lệ thấp chỉ đạt 46% do một số dự án tập trung đang dở dang nên chưa hỗ trợ chuyển hộ dân về ĐCĐC.
Việc lồng ghép nguồn vốn của các chương trình, chính sách khác trên địa bàn vào thực hiện Chính sách ĐCĐC cho đồng bào dân tộc thiểu số đã được các tỉnh triển khai thực hiện. Đến nay, tổng số vốn địa phương và vốn lồng ghép là 627,867 triệu đồng, đạt 141% so với tổng số vốn lồng ghép đã phê duyệt tại Quyết định số 1342/QĐ-TTg. Vốn lồng ghép chủ yếu từ các chương trình, dự án như: Chính sách hỗ trợ đất sản xuất, nước sinh hoạt theo Quyết định số 1592/QĐ-TTg, Chương trình 135, Chương trình kiên cố hóa trường, lớp học... Các địa phương thực hiện việc lồng ghép vốn tốt vào thực hiện Chính sách ĐCĐC như: Bình Phước, Lâm Đồng, Thanh Hóa, Lai Châu, Lào Cai, Kon Tum, Thừa Thiên Huế, Cà Mau.
3. Đánh giá kết quả thực hiện Chính sách ĐCĐC cho đồng bào DTTS
a) Kết quả thực hiện
Đến hết tháng 6 năm 2014, các tỉnh đã hoàn thành 41/44 điểm dự án ĐCĐC xen ghép, 03 điểm điểm xen ghép đang thực hiện dở dang; trong 252 dự án ĐCĐC tập trung, đã hoàn thành 107 dự án, đang thực hiện dở dang 102 dự án, còn lại 32 dự án chưa được bố trí vốn thực hiện, 11 dự án đề nghị không triển khai do không bố trí được mặt bằng, quỹ đất và một số nơi đến nay không còn đối tượng ĐCĐC. Ngoài 102 dự án dở dang (đã được phê duyệt tại QĐ 1342) còn có 5 dự án chưa nằm trong Quyết định số 1342/QĐ-TTg nhưng đã được cấp vốn và đang thực hiện dở dang chưa hoàn thành, nâng tổng số dự án ĐCĐC tập trung dở dang chưa hoàn thành lên 107 dự án. Mặc dù số lượng dự án chưa hoàn thành còn lớn, nhưng các địa phương đã có nhiều nỗ lực cố gắng đưa dân vào các dự án đã hoàn thành việc san gạt mặt bằng, các hạng mục chủ yếu và bố trí được đất ở, đất sản xuất (hiện có 41 dự án dở dang nhưng đã chuyển hộ dân về định canh, định cư). Dự kiến trong 6 tháng cuối năm 2014, có thêm khoảng 12 dự án dở dang sẽ hoàn thành, nâng tổng số dự án ĐCĐC tập trung hoàn thành đến hết năm 2014 là 119 dự án. Sau 5 năm thực hiện chính sách, đến nay các tỉnh đã hoàn thành ĐCĐC cho tổng số 19.387 hộ với 86.538 khẩu, đạt 65,2% kế hoạch được phê duyệt.
b) Tác động của Chính sách đến phát triển KT-XH, ổn định đời sống và vấn đề di cư tự do của đồng bào DTTS
Kết quả thực hiện Chính sách hỗ trợ di dân thực hiện ĐCĐC cho đồng bào dân tộc thiểu số đã góp phần tăng cường đầu tư cơ sở hạ tầng thiết yếu gắn với quy hoạch xây dựng nông thôn mới, hỗ trợ phát triển sản xuất, tăng thu nhập, giảm nghèo bền vững, phát triển kinh tế-xã hội, môi trường và bảo vệ an ninh quốc phòng vùng dân tộc và miền núi; qua đó ổn định đời sống của đồng bào dân tộc thiểu số. Những dự án ĐCĐC tập trung và hộ ĐCĐC xen ghép hoàn thành đã góp phần tích cực, nâng cao nhận thức của đồng bào dân tộc thiểu số hạn chế tình trạng du canh, du cư, bảo vệ tài nguyên rừng, quyền sở hữu đất đai và bảo vệ nguồn nước; từng bước tiếp cận với các dịch vụ xã hội, giáo dục, y tế, khám chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe. Đời sống vật chất và tinh thần của các hộ ĐCĐC từng bước được nâng cao.
Đối với vấn đề giải quyết tình trạng di cư tự do của đồng bào DTTS. Chính sách ĐCĐC cùng với các chính sách, chương trình, dự án khác đã cấp đất sản xuất, hỗ trợ nhà ở để ổn định đời sống và có nguồn thu nhập nên hạn chế được tình trạng chặt phá rừng, xâm canh đất lâm nghiệp, hạn chế di cư tự do của đồng bào DTTS.
Tuy nhiên, hiện còn khoảng 3.248 hộ thụ hưởng Chính sách thuộc 61 dự án ĐCĐC tập trung nhưng chưa nhận được hỗ trợ chuyển về ĐCĐC do các dự án này đang dở dang nên đời sống không ổn định, chưa có nhà ở, đất ở, đất sản xuất, nảy sinh tâm lý bất an nên dễ có khả năng; di cư tự do, rất cần sự hỗ trợ để ổn định và thoát nghèo.
c) Tính bền vững của các dự án/điểm ĐCĐC
Theo tổng hợp báo cáo của các tỉnh, các hộ đồng bào dân tộc thiểu số đã chuyển về các điểm ĐCĐC xen ghép và các dự án tập trung đều được bố trí đất ở, đất sản xuất theo định mức bình quân của địa phương để yên tâm sinh sống lâu dài. Tuy nhiên, qua kiểm tra thực tế tại 11 tỉnh, cũng còn một số dự án ĐCĐC chưa làm tốt công tác quy hoạch, bố trí đủ mặt bằng đất ở lâu dài, đất sản xuất diện tích ít và chất lượng kém hoặc rất xa nơi ở như: Lai Châu, Điện Biên, Hà Giang, Bình Định.
Một số tỉnh do quỹ đất còn nên việc hỗ trợ đất, đặc biệt là đất sản xuất cho người dân được thực hiện khá tốt, ngay cả khi dự án chưa hoàn thành các hộ dân đã đến nhận đất ở và sản xuất như Đắk Lắk, Lâm Đồng, Bình Phước, Nghệ An, Thanh Hóa, Sơn La, Phú Thọ.
Nhìn chung, mặc dù còn một số điểm/dự án ĐCĐC chưa đạt được hiệu quả như mong muốn, nhưng các điểm/dự án ĐCĐC hoàn thành đã ổn định được nơi ở, hình thành những điểm dân cư tập trung phù hợp với quy hoạch nông thôn mới, được đầu tư hệ thống cơ sở hạ tầng thiết yếu, giao thông thuận lợi, đồng bào dễ dàng tiếp cận và sử dụng dịch vụ y tế, giáo dục, thông tin, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế-xã hội, giảm nghèo bền vững.
4. Những hạn chế, khó khăn vướng mắc, nguyên nhân
- Một số tỉnh chưa làm tốt công tác quy hoạch khi lập dự án, đặc biệt là bố trí đất sản xuất, nên có một số dự án ĐCĐC đầu tư chưa đạt hiệu quả cao hoặc không triển khai được, phải thay đổi lại quy hoạch nên thời gian thẩm định và phê duyệt dự án bị kéo dài.
- Do số đối tượng hộ cần định canh định cư và Danh mục dự án ĐCĐC, tổng mức vốn các dự án đã được Thủ tướng phê duyệt tại Quyết định 1342/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, đến nay qua hơn 5 năm có điểm không còn phù hợp: Các dự án ĐCĐC được tính toán, trình phê duyệt tổng mức đầu tư từ năm 2009, đến nay đã qua 5 năm thực hiện, vấn đề trượt giá, và một số dự án phát sinh thêm hạng mục đầu tư, khối lượng công trình đã làm cho tổng mức đầu tư của đa số các dự án ĐCĐC vượt tổng mức đầu tư được phê duyệt tại Quyết định 1342; mặt khác có một số tỉnh phát sinh thêm đối tượng cần định canh định cư tập trung hoặc xen ghép thực sự cấp thiết nhưng không thực hiện được do đối tượng và dự án không nằm trong Quyết định 1342/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ. Vì vậy, cần điều chỉnh tổng mức một số dự án và bổ sung một số dự án ĐCĐC mới vào Quyết định số 1342/QĐ-TTg để đảm bảo xử lý dứt điểm và hiệu quả, hoàn thành ĐCĐC cho các hộ DTTS thuộc đối tượng của Chính sách.
- Về bố trí và sử dụng vốn: Do nguồn kinh phí từng năm còn có hạn chế, tổng số vốn đã bố trí là: 1.945.000 triệu đồng, bằng 71% tổng vốn được duyệt; mặt khác vốn bố trí dàn trải, thiếu tập trung, chưa đồng bộ nên nhiều dự án và công trình thực hiện còn dở dang, dẫn đến việc sử dụng vốn kém hiệu quả. Việc bố trí vốn sự nghiệp và vốn đầu tư của Trung ương hàng năm cho các tỉnh thực hiện Chính sách còn điểm chưa phù hợp. Đến nay, vốn sự nghiệp đã đạt 82% nhưng vốn đầu tư mới bố trí đạt 67%, trong khi một phần vốn sự nghiệp chỉ giải ngân được khi các dự án ĐCĐC tập trung được đầu tư hoàn thành. Do vậy, hiện nay có một số tỉnh vốn đầu tư còn thiếu, trong khi vốn sự nghiệp còn thừa nhiều như: Yên Bái, Bình Định... đang đề nghị Trung ương cho chuyển đổi một số kinh phí sự nghiệp sang đầu tư để hoàn thành các dự án ĐCĐC tập trung đang dở dang.
- Về định mức các nội dung hỗ trợ của chính sách thấp hơn so với định mức hỗ trợ cùng nội dung của các chính sách khác đang triển khai trên địa bàn (hỗ trợ các hộ đến điểm ĐCĐC mới theo Quyết định số 33/2007/QĐ-TTg là 15 triệu đồng/hộ, tại Quyết định 1776/QĐ-TTg là 20 triệu đồng/hộ).
Căn cứ đề xuất kế hoạch vốn 2015 của các tỉnh, tổng vốn còn lại của Quyết định 1342/QĐ-TTg và khả năng cân đối, bố trí ngân sách Trung ương, Ủy ban Dân tộc rà soát, xây dựng kế hoạch vốn năm 2015 của Chính sách hỗ trợ định canh định cư cho đồng bào dân tộc thiểu số theo các tiêu chí:
- Chỉ bố trí vốn cho các dự án theo tổng mức đã phê duyệt tại Quyết định 1342/QĐ-TTg và các dự án đã trình tại Tờ trình số 08/TTr-UBDT ngày 23 tháng 5 năm 2014 của Ủy ban Dân tộc; số vốn tăng thêm của dự án theo tổng mức phê duyệt của tỉnh đề nghị các tỉnh tự cân đối, lồng ghép vốn hoặc tạm thời chưa đầu tư đối với các hạng mục công trình không quá thiết yếu như: nhà văn hóa, nâng cấp đường giao thông, các công trình phụ trợ khác thuộc dự án đã phê duyệt;
- Tập trung đầu tư hoàn thành các dự án dở dang nhưng đang thiếu vốn theo phê duyệt tại Quyết định số 1342/QĐ-TTg, đặc biệt là 41 dự án dở dang đã chuyển dân về sinh sống và ổn định sản xuất;
- Ưu tiên vốn cho các tỉnh có đông đồng bào dân tộc thiểu số di cư tự do đi và đến nhiều như: Điện Biên, Lào Cai, Sơn La, Hà Giang, Lai Châu, Cao Bằng, Thanh Hóa, Nghệ An và 5 tỉnh Tây Nguyên. Trong số 32 dự án ĐCĐC tập trung chưa khởi công, năm 2015, cần ưu tiên bố trí vốn để khởi công mới 13 dự án thuộc các tỉnh trên. Các dự án còn lại đề nghị chuyển thực hiện sau năm 2015.
Trên cơ sở các tiêu chí trên, dự kiến tổng số vốn Trung ương cấp cho các tỉnh khoảng 495 tỷ đồng, trong đó vốn đầu tư phát triển 400 tỷ đồng, vốn sự nghiệp 95 tỷ đồng để hoàn thành 54 dự án, trong đó có 41 dự án ĐCĐC tập trung đang dở dang nhưng đã chuyển hộ dân về ĐCĐC.
III. KIẾN NGHỊ CỦA ỦY BAN DÂN TỘC
1. Đối với Kế hoạch vốn năm 2015 cho Chính sách ĐCĐC theo Quyết định 33/2013/QĐ-TTg
a) Đề nghị Chính phủ bố trí tối đa vốn năm 2015 cho các tỉnh thực hiện Chính sách ĐCĐC cho đồng bào DTTS, đặc biệt là vốn đầu tư phát triển. Giao Ủy ban Dân tộc chủ trì phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính rà soát danh mục chi tiết các dự án ĐCĐC tập trung để bố trí kế hoạch vốn năm 2015 cho các địa phương.
b) Đối với đề nghị của một số tỉnh: Yên Bái, Bình Định, Ninh Thuận cho chuyển tổng số vốn sự nghiệp đã cấp 48.487 triệu đồng sang vốn đầu tư do hết đối tượng ĐCĐC xen ghép để hoàn thành 4 dự án ĐCĐC tập trung (trong đó có 3 dự án dở dang, 01 dự án chưa được bố trí vốn), giao Ủy ban Dân tộc chủ trì phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư rà soát trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
2. Về xử lý các dự án và điểm ĐCĐC xem ghép theo Quyết định 33/2013/QĐ-TTg sau 2015
Để hoàn thành dứt điểm các dự án ĐCĐC tập trung đã phê duyệt tại Quyết định số 1342/QĐ-TTg, Ủy ban Dân tộc đề nghị Thủ tướng Chính phủ xem xét quyết định:
a) Cho phép tiếp tục thực hiện và tập trung vốn đầu tư hoàn thành dứt điểm trong năm 2016 đối với các dự án ĐCĐC đến hết năm 2015 chưa hoàn thành;
b) Sau năm 2016 nếu còn đối tượng cần hỗ trợ ĐCĐC đề nghị bố trí vào Chương trình bố trí, sắp xếp dân cư theo Quyết định số 1776/QĐ-TTg hoặc Chương trình, chính sách liên quan khác để đảm bảo các hộ đồng bào DTTS ổn định đời sống, phát triển sản xuất.
Trên đây là báo cáo tình hình thực hiện Chính sách hỗ trợ định canh định cư cho đồng bào dân tộc thiểu số từ 2008 đến nay và kế hoạch năm 2015, Ủy ban Dân tộc kính trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định./.
Nơi nhận: | KT. BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM |
KẾT QUẢ THỰC HIỆN VÀ DỰ KIẾN KẾ HOẠCH VỐN CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ ĐCĐC CHO ĐỒNG BÀO DTTS NĂM 2015
(Kèm theo Báo cáo số 103/BC-UBDT ngày 30 tháng 9 năm 2014 của Ủy ban Dân tộc)
Đơn vị tính: Triệu đồng
TT | Tỉnh | Dân tộc sống D.canh, D.cư | Hình thức D.canh, D.cư | Nhu cầu kinh phí thực hiện QĐ 1342 | Trong đó | Đã bố trí ngân sách đến hết năm 2014 | Lũy kế giải ngân đến hết tháng 6/2014 | Tổng số hộ đã ĐCĐC | Nhu cầu vốn 2015 Theo nhu cầu của tỉnh | Dự kiến kế hoạch vốn Năm 2015 UBDT đề xuất | |||||||||
Số hộ | Số khẩu | Xen ghép | Tập trung | Ngân sách TW (Đ.tư) | Ngân sách TW (SN) | Tổng số | Trong đó | Tổng số | Trong đó | Tổng số | Trong đó | ||||||||
(Hộ) | (Dự án) | Ngân sách TW (Đ.tư) | Ngân sách TW (SN) | Ngân sách TW (Đ.tư) | Ngân sách TW (SN) | Ngân sách TW (Đ.tư) | Ngân sách TW (SN) | ||||||||||||
A | B | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 | 13 | 14 | 15 | 16 | 17 | 18 |
| TỔNG SỐ | 29.718 | 140.313 | 15.056 | 252 | 2.717.047 | 1.826.799 | 890.248 | 1.945.000 | 1.223.000 | 722.000 | 1.456.707 | 19.387 | 1.361.061 | 1.197.286 | 163.775 | 495.000 | 400.000 | 95.000 |
I | MIỀN NÚI PHÍA BẮC | 8.080 | 43.626 | 3.232 | 95 | 1.117.447 | 887.718 | 229.729 | 735.630 | 524.160 | 211.470 | 580.259 | 4.710 | 596.264 | 565.241 | 31.023 | 187.360 | 166.000 | 21.360 |
1 | Hà Giang | 728 | 3.526 | 247 | 10 | 64.832 | 43.858 | 20.974 | 64.850 | 43.560 | 21.290 | 64.850 | 686 | 137.650 | 130.544 | 7.106 | 28.500 | 25.000 | 3.500 |
2 | Tuyên Quang | 113 | 586 | 113 |
| 9.878 |
| 9.878 | 9.880 | 4.000 | 5.880 | 9.800 | 90 | 3.848 |
| 3.848 | 3.800 |
| 3.800 |
3 | Cao Bằng | 921 | 4.819 | 116 | 19 | 135.001 | 113.824 | 21.177 | 74.220 | 53.040 | 21.180 | 60.140 | 596 | 92.379 | 86.317 | 6.061 | 23.000 | 20.000 | 3.000 |
4 | Lạng Sơn | 76 | 430 | 31 | 1 | 7.533 | 6.370 | 1.163 | 17.580 | 16.280 | 1.300 | 15.600 | 56 | 6.764 | 4.627 | 2.137 | 540 |
| 540 |
5 | Lào Cai | 613 | 3.981 | 182 | 10 | 79.160 | 62.154 | 17.006 | 70.570 | 53.560 | 17.010 | 71.138 | 439 | 65.596 | 63.905 | 1.691 | 21.700 | 20.000 | 1.700 |
6 | Yên Bái | 1.351 | 8.115 | 969 | 7 | 86.900 | 42.448 | 44.452 | 78.900 | 44.200 | 34.700 | 34.527 | 340 | 21.800 | 21.800 |
| 15.000 | 15.000 | 0 |
7 | Thái Nguyên | 46 | 168 | 46 |
| 2.900 |
| 2.900 | 2.900 | 0 | 2.900 | 1.141 | 39 |
|
|
| 0 |
| 0 |
8 | Bắc Cạn | 411 | 2.348 | 151 | 4 | 57.421 | 46.614 | 10.807 | 43.480 | 32.680 | 10.800 | 15.860 |
|
|
|
| 0 |
| 0 |
9 | Phú Thọ | 710 | 3.080 |
| 6 | 136.458 | 122.603 | 13.855 | 59.980 | 46.120 | 13.860 | 46.780 | 466 | 18.500 | 18.500 |
| 12.000 | 12.000 | 0 |
10 | Bắc Giang | 65 | 336 | 65 |
| 700 |
| 700 | 700 | 0 | 700 | 700 | 65 |
|
|
| 0 |
| 0 |
11 | Hòa Bình | 396 | 1.456 | 162 | 5 | 64.384 | 54.366 | 10.018 | 48.460 | 38.440 | 10.020 | 43.341 | 291 | 41.470 | 37.590 | 3.880 | 16.520 | 14.000 | 2.520 |
12 | Sơn La | 914 | 5.181 | 234 | 15 | 152.391 | 127.262 | 25.129 | 91.410 | 66.280 | 25.130 | 81.160 | 674 | 60.155 | 60.155 |
| 20.000 | 20.000 | 0 |
13 | Lai Châu | 342 | 1.954 | 97 | 5 | 149.623 | 140.960 | 8.663 | 57.440 | 47.440 | 10.000 | 54.971 | 260 | 91.522 | 91.522 |
| 15.000 | 15.000 | 0 |
14 | Điện Biên | 1.394 | 7.646 | 819 | 13 | 170.266 | 127.259 | 43.007 | 115.260 | 78.560 | 36.700 | 80.251 | 708 | 56.581 | 50.281 | 6.300 | 31.300 | 25.000 | 6.300 |
II | BẮC TRUNG BỘ VÀ DUYÊN HẢI MIỀN TRUNG | 10.189 | 45.426 | 4.353 | 107 | 891.517 | 602.471 | 289.046 | 671.310 | 407.920 | 263.390 | 511.138 | 6.557 | 436.182 | 377.250 | 58.932 | 171.480 | 132.500 | 38.980 |
15 | Thanh Hóa | 106 | 581 | 47 | 1 | 33.831 | 30.418 | 3.413 | 42.960 | 35.960 | 7.000 | 46.960 | 106 | 83.618 | 70.046 | 13.572 | 21.830 | 20.000 | 1.830 |
16 | Nghệ An | 1.037 | 5.805 | 461 | 12 | 89.296 | 59.093 | 30.203 | 92.900 | 62.700 | 30.200 | 61.248 | 799 | 15.172 | 8.669 | 6.503 | 17.750 | 15.000 | 2.750 |
17 | Quảng Bình | 759 | 3.804 | 139 | 11 | 49.791 | 32.184 | 17.607 | 53.120 | 35.520 | 17.600 | 43.560 | 539 | 26.500 | 24.000 | 2.500 | 10.000 | 10.000 | 0 |
18 | Quảng Trị | 1.393 | 6.099 | 626 | 13 | 143.444 | 115.246 | 28.198 | 83.560 | 55.360 | 28.200 | 62.038 | 763 | 79.294 | 68.930 | 10.364 | 15.000 | 10.000 | 5.000 |
19 | Thừa Thiên Huế | 951 | 4.258 | 536 | 9 | 89.383 | 60.661 | 28.722 | 60.460 | 31.760 | 28.700 | 43.672 | 533 | 18.916 | 15.965 | 2.951 | 10.000 | 10.000 | 0 |
20 | Quảng Nam | 482 | 2.243 | 70 | 9 | 76.912 | 65.787 | 11.125 | 36.150 | 25.020 | 11.130 | 32.321 | 317 | 63.037 | 51.593 | 4.500 | 30.000 | 20.000 | 10.000 |
21 | Quảng Ngãi | 1.816 | 7.020 | 478 | 29 | 190.283 | 129.668 | 60.615 | 87.900 | 42.600 | 45.300 | 65.190 | 976 | 75.360 | 61.218 | 14.142 | 30.300 | 15.000 | 15.300 |
22 | Bình Định | 1.364 | 5.663 | 1.061 | 9 | 70.496 | 24.053 | 46.443 | 67.380 | 30.680 | 36.700 | 42.436 | 855 | 30.960 | 29.560 | 1.400 | 5.000 | 5.000 | 0 |
23 | Phú Yên | 931 | 4.269 | 291 | 6 | 50.180 | 25.628 | 24.552 | 54.020 | 29.520 | 24.500 | 42.180 | 791 | 15.000 | 12.000 | 3.000 | 10.000 | 10.000 | 0 |
24 | Ninh Thuận | 886 | 4.424 | 600 | 4 | 48.445 | 20.134 | 28.311 | 49.720 | 25.520 | 24.200 | 24.586 | 500 | 7.469 | 7.469 |
| 11.600 | 7.500 | 4.100 |
25 | Bình Thuận | 464 | 1.260 | 44 | 4 | 49.456 | 39.599 | 9.857 | 43.140 | 33.280 | 9.860 | 46.947 | 378 | 27.800 | 27.800 |
| 10.000 | 10.000 | 0 |
III | TÂY NGUYÊN | 8.503 | 38.690 | 6.319 | 31 | 490.785 | 208.202 | 282.583 | 380.900 | 221.880 | 159.020 | 265.090 | 6.057 | 259.214 | 187.096 | 72.118 | 99.400 | 76.500 | 22.900 |
26 | Đắk Lắk | 492 | 2.223 | 206 | 3 | 36.971 | 24.206 | 12.765 | 42.130 | 29.360 | 12.770 | 25.340 | 443 | 138.803 | 114.169 | 24.634 | 20.000 | 20.000 | 0 |
27 | Đắk Nông | 641 | 3.542 | 363 | 4 | 58.301 | 38.470 | 19.831 | 61.190 | 41.360 | 19.830 | 51.890 | 410 | 37.464 | 22.160 | 15.304 | 19.000 | 15.000 | 4.000 |
28 | Gia Lai | 4.893 | 21.253 | 3.879 | 15 | 240.706 | 73.631 | 167.075 | 130.640 | 68.600 | 62.040 | 76.310 | 3.108 | 27.772 | 25.617 | 2.155 | 22.200 | 20.000 | 2.200 |
29 | Kon Tum | 1.747 | 7.310 | 1.313 | 7 | 109.285 | 50.218 | 59.067 | 95.700 | 55.120 | 40.580 | 62.665 | 1.540 | 5.226 | 1.190 | 4.036 | 5.500 | 1.500 | 4.000 |
30 | Lâm Đồng | 730 | 4.362 | 558 | 2 | 45.522 | 21.677 | 23.845 | 51.240 | 27.440 | 23.800 | 48.885 | 556 | 49.949 | 23.960 | 25.989 | 32.700 | 20.000 | 12.700 |
IV | ĐÔNG NAM BỘ | 1.378 | 5.463 | 128 | 11 | 115.062 | 87.380 | 27.682 | 67.880 | 40.440 | 27.440 | 39.991 | 931 | 21.199 | 21.199 |
| 25.060 | 15.000 | 10.060 |
31 | Bình Phước | 1.378 | 5.463 | 128 | 11 | 115.062 | 87.380 | 27.682 | 67.880 | 40.440 | 27.440 | 39.991 | 931 | 21.199 | 21.199 |
| 25.060 | 15.000 | 10.060 |
V | ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG | 1.568 | 7.108 | 1.024 | 8 | 102.236 | 41.028 | 61.208 | 89.280 | 28.600 | 60.680 | 60.229 | 1.132 | 48.202 | 46.500 | 1.702 | 11.700 | 10.000 | 1.700 |
32 | Hậu Giang | 199 | 811 | 199 |
| 7.562 |
| 7.562 | 7.580 | 0 | 7.580 | 4.147 | 106 |
|
|
| 0 |
| 0 |
33 | Sóc Trăng | 352 | 1.574 | 60 | 5 | 31.335 | 18.311 | 13.024 | 17.800 | 5.000 | 12.800 | 3.379 | 256 | 1.702 |
| 1.702 | 1.700 |
| 1.700 |
34 | An Giang | 438 | 1.828 | 438 |
| 16.644 |
| 16.644 | 16.500 | 0 | 16.500 | 16.500 | 545 |
|
|
| 0 |
| 0 |
35 | Cà Mau | 579 | 2.895 | 327 | 3 | 46.695 | 22.717 | 23.978 | 47.400 | 23.600 | 23.800 | 36.203 | 225 | 46.500 | 46.500 |
| 10.000 | 10.000 | 0 |
TỔNG HỢP KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÁC DỰ ÁN /ĐIỂM ĐỊNH CANH, ĐỊNH CƯ THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 33/2007/QĐ-TTG VÀ QUYẾT ĐỊNH SỐ 1342/QĐ-TTG
(Kèm theo Báo cáo số 103/BC-UBDT ngày 30 tháng 9 năm 2014 của Ủy ban Dân tộc)
TT | Tỉnh | Dự án ĐCĐC tập trung | Điểm ĐCĐC xen ghép | |||||||
Tổng số (dự án) | Hoàn thành (dự án) | Đang dở dang (dự án) | Chưa khởi công (dự án) | Đề nghị chuyển sang ĐCĐC xen ghép hoặc không thực hiện (dự án) | Đề nghị bổ sung Vào QĐ 1342/QĐ-TTg (dự án) | Tổng số (điểm) | Hoàn thành (điểm) | Dở dang (điểm) | ||
Tổng số | 252 | 107 | 102 | 32 | 11 | 8 | 44 | 41 | 3 | |
1 | Hà Giang | 10 | 2 | 8 | 0 | 0 | 1 | 4 | 4 | 0 |
2 | Tuyên Quang | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 1 | 1 | 0 |
3 | Cao Bằng | 19 | 11 | 7 | 1 | 0 | 0 | 1 | 1 | 0 |
4 | Lạng Sơn | 1 | 1 | 0 | 0 | 0 | 0 | 2 | 2 | 0 |
5 | Lào Cai | 10 | 8 | 2 | 0 | 0 | 0 | 1 | 1 | 0 |
6 | Yên Bái | 7 | 2 | 5 | 0 | 0 | 0 | 1 | 1 | 0 |
7 | Thái Nguyên | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 1 | 1 | 0 |
8 | Bắc Kạn | 4 | 0 | 1 | 0 | 3 | 0 | 1 | 0 | 1 |
9 | Phú Thọ | 6 | 2 | 4 | 0 | 0 | 0 | 5 | 5 | 0 |
10 | Bắc Giang | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 1 | 1 | 0 |
11 | Hòa Bình | 5 | 1 | 3 | 1 | 0 | 0 | 1 | 1 | 0 |
12 | Sơn La | 15 | 7 | 8 | 0 | 0 | 0 | 1 | 1 | 0 |
13 | Lai Châu | 5 | 2 | 3 | 0 | 0 | 0 | 1 | 1 | 0 |
14 | Điện Biên | 13 | 4 | 5 | 4 | 0 | 0 | 1 | 1 | 0 |
15 | Thanh Hóa | 1 | 1 | 0 | 0 | 0 | 4 | 1 | 1 | 0 |
16 | Nghệ An | 12 | 3 | 7 | 1 | 0 | 0 | 1 | 1 | 0 |
17 | Quảng Bình | 11 | 6 | 2 | 3 | 0 | 0 | 1 | 1 | 0 |
18 | Quảng Trị | 13 | 5 | 3 | 5 | 0 | 0 | 1 | 1 | 0 |
19 | Thừa T. Huế | 9 | 3 | 5 | 1 | 0 | 0 | 1 | 1 | 0 |
20 | Quảng Nam | 9 | 2 | 7 | 0 | 0 | 0 | 1 | 1 | 0 |
21 | Quảng Ngãi | 29 | 10 | 7 | 11 | 0 | 0 | 1 | 1 | 0 |
22 | Bình Định | 9 | 4 | 4 | 1 | 0 | 0 | 1 | 0 | 1 |
23 | Phú Yên | 6 | 5 | 1 | 0 | 0 | 0 | 2 | 2 | 0 |
24 | Ninh Thuận | 4 | 2 | 0 | 2 | 0 | 0 | 1 | 1 | 0 |
25 | Bình Thuận | 4 | 2 | 2 | 0 | 0 | 0 | 1 | 1 | 0 |
26 | Đắk Lắk | 3 | 2 | 1 | 0 | 0 | 2 | 1 | 1 | 0 |
27 | Đắk Nông | 4 | 1 | 3 | 0 | 0 | 0 | 1 | 1 | 0 |
28 | Gia Lai | 15 | 7 | 6 | 2 | 0 | 0 | 1 | 1 | 0 |
29 | Kon Tum | 7 | 4 | 3 | 0 | 0 | 0 | 1 | 1 | 0 |
30 | Lâm Đồng | 2 | 2 | 0 | 0 | 0 | 0 | 1 | 1 | 0 |
31 | Bình Phước | 11 | 4 | 3 | 0 | 4 | 0 | 1 | 1 | 0 |
32 | Hậu Giang | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 1 | 0 | 1 |
33 | Sóc Trăng | 5 | 2 | 2 | 0 | 1 | 1 | 1 | 1 | 0 |
34 | An Giang | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 1 | 1 | 0 |
35 | Cà Mau | 3 | 2 | 1 | 0 | 0 | 0 | 1 | 1 | 0 |
- 1Hướng dẫn 1782/HD-LĐTBXH năm 2007 về thực hiện chính sách hỗ trợ học phí cho sinh viên các trường cao đẳng, đại học thuộc diện hộ dân có đất bị thu hồi để thực hiện các dự án đầu tư trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh do Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2Báo cáo 55/BC-UBDT kết quả Hội nghị sơ kết hội nghị sơ kết 5 năm thực hiện chính sách hỗ trợ di dân thực hiện định canh, định cư cho đồng báo dân tộc thiểu số 2007- 2012 do Ủy ban Dân tộc ban hành
- 3Công văn 1723/TTg-KTN năm 2013 về hỗ trợ di dân thực hiện định canh định cư cho đồng bào dân tộc thiểu số do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Công văn 09/UBDT-CSDT năm 2016 về ý kiến kéo dài thời gian thực hiện và thanh toán vốn Chính sách hỗ trợ định canh, định cư cho đồng bào dân tộc thiểu số tỉnh Yên Bái do Ủy ban Dân tộc ban hành
- 1Quyết định 33/2007/QĐ-TTg về Chính sách hỗ trợ di dân thực hiện định canh, định cư cho đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2007 – 2010 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Thông tư 03/2007/TT-UBDT hướng dẫn chính sách hỗ trợ di dân thực hiện định canh định cư cho đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2007-2010 do Uỷ ban Dân tộc ban hành.
- 3Thông tư 99/2007/TT-BTC hướng dẫn cơ chế tài chính thực hiện công tác định canh, định cư đối với đồng bào dân tộc thiểu số theo Quyết định 33/2007/QĐ-TTg do Bộ tài chính ban hành
- 4Quyết định 1342/QĐ-TTg năm 2009 về việc phê duyệt kế hoạch định canh, định cư cho đồng bào dân tộc thiểu số du canh, du cư đến năm 2012 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Hướng dẫn 1782/HD-LĐTBXH năm 2007 về thực hiện chính sách hỗ trợ học phí cho sinh viên các trường cao đẳng, đại học thuộc diện hộ dân có đất bị thu hồi để thực hiện các dự án đầu tư trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh do Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 6Quyết định 1592/QĐ-TTg năm 2009 về việc tiếp tục thực hiện chính sách hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở và nước sinh hoạt đến năm 2010 cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Báo cáo 55/BC-UBDT kết quả Hội nghị sơ kết hội nghị sơ kết 5 năm thực hiện chính sách hỗ trợ di dân thực hiện định canh, định cư cho đồng báo dân tộc thiểu số 2007- 2012 do Ủy ban Dân tộc ban hành
- 8Quyết định 1776/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Chương trình Bố trí dân cư vùng: Thiên tai, đặc biệt khó khăn, biên giới, hải đảo, di cư tự do, khu rừng đặc dụng giai đoạn 2013 - 2015 và định hướng đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Quyết định 33/2013/QĐ-TTg năm 2013 chính sách hỗ trợ di dân thực hiện định canh, định cư cho đồng bào dân tộc thiểu số đến năm 2015 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Công văn 1723/TTg-KTN năm 2013 về hỗ trợ di dân thực hiện định canh định cư cho đồng bào dân tộc thiểu số do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Thông tư liên tịch 06/2013/TTLT-UBDT-BTC hướng dẫn thực hiện Quyết định 33/2013/QĐ-TTg tiếp tục thực hiện Chính sách hỗ trợ di dân thực hiện định canh định cư cho đồng bào dân tộc thiểu số đến năm 2015 do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc - Bộ Tài chính ban hành
- 12Công văn 09/UBDT-CSDT năm 2016 về ý kiến kéo dài thời gian thực hiện và thanh toán vốn Chính sách hỗ trợ định canh, định cư cho đồng bào dân tộc thiểu số tỉnh Yên Bái do Ủy ban Dân tộc ban hành
Báo cáo 103/BC-UBDT năm 2014 tình hình thực hiện Chính sách hỗ trợ di dân thực hiện định canh định cư cho đồng bào dân tộc thiểu số từ 2008 đến nay và và kế hoạch năm 2015 do Ủy ban Dân tộc ban hành
- Số hiệu: 103/BC-UBDT
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 30/09/2014
- Nơi ban hành: Uỷ ban Dân tộc
- Người ký: Sơn Phước Hoan
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 30/09/2014
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định