Hệ thống pháp luật
THÔNG TIN BẢN ÁN

Bản án số 93/2022/HNGĐ-ST ngày 16/05/2022 của TAND TP. Cà Mau, tỉnh Cà Mau về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Số bản án: 93/2022/HNGĐ-ST
  • Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
  • Cấp xét xử: Sơ thẩm
  • Ngày ban hành: 16/05/2022
  • Loại vụ/việc: Hôn nhân và gia đình
  • Tòa án xét xử: TAND TP. Cà Mau, tỉnh Cà Mau
  • Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
  • Đính chính: Đang cập nhật
  • Thông tin về vụ/việc: Căn cứ Điều 28, 35, 147, 227, 228 Bộ luật tố tụng dân sự. Căn cứ Điều 51, 53, 56, 58 Luật hôn nhân và gia đình. Căn cứ khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án; 1/ Về hôn nhân: Chấp nhận cho bà Đỗ Như N ly hôn với ông Nguyễn Minh Đ. 2/ Về con chung: Giao con chung tên Nguyễn Mỹ Nh, sinh ngày 27/4/2019 cho bà Đỗ Như N trực tiếp nuôi dưỡng, ông Nguyễn Minh Đ cấp dưỡng nuôi con mỗi tháng là 1.000.000đồng. Thời gian cấp dưỡng kể từ ngày bản án có hiệu lực cho đến khi con đủ 18 tuổi. Kể từ ngày bà N có đơn yêu cầu thi hành án, nếu ông Đ không thanh toán xong khoản tiền cấp dưỡng nêu trên thì hàng tháng còn phải trả thêm khoản lãi phát sinh theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự tương ứng với số tiền và thời gian chậm thanh toán. Ông Đ không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con mà không ai được cản trở. 3/ Về tài sản chung: Không có. 4/ Về nợ chung: Không có. 5/ Án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Bà Đỗ Như N phải chịu 300.000đồng. Ngày 08/3/2022, bà N đã nộp tạm ứng án phí số tiền 300.000đồng theo lai thu số 0000986 tại Chi cục Thi hành án dân sự thành phố M được chuyển thu nộp Ngân sách nhà nước toàn bộ. Án phí cấp dưỡng nuôi con: Ông Nguyễn Minh Đ phải chịu 300.000đồng (chưa nộp). Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại điều 30 Luật thi hành án dân sự. Nguyên đơn có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bị đơn có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết công khai
Tải về bản án