Bản án số 91/2019/DS-ST của TAND TP. Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Số bản án: 91/2019/DS-ST
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Ngày ban hành: 30/12/2019
Loại vụ/việc: Dân sự
Tòa án xét xử: TAND TP. Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang
Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
Đính chính: Đang cập nhật
Thông tin về vụ/việc: ăn cứ Điều 274, Điều 278, Điều 463, Điều 465, khoản 2 Điều 468, Điều
469 Bộ luật Dân sự năm 2015;
Căn cứ khoản 3 Điều 26; khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; Điề u
144; Điều 147; Điều 227; khoản 3 Điều 228; Điều 271; Khoản 1 Điều 273 Bộ
luật Tố tụng dân sự.
Căn cứ khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm,
thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Buộc bà Hoàng Thị
Ngọc L (tên gọi khác: Hoàng Thị C) phải trả bà Nguyễn Thị N 128.938.700
đồng, trong đó có 111.000.000 đồng tiền vay và 17.938.700 đồng tiền lãi.
2. Về lãi suất chậ m thi hành án: Kể từ khi bản án có hiệu lực pháp luật,
người được thi hành án có đơn yêu cầu thi hành án mà người phải thi hành án
không chấp hành án hoặc chấp hành không đầy đủ thì hàng tháng còn phải chịu
lãi suất theo mức lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự năm
2015 tương ứng với thời gian chậm trả đối với số tiền chậ m thi hành án.
Bản án liên quan
THÔNG TIN BẢN ÁN
Bản án số 91/2019/DS-ST của TAND TP. Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Số bản án: 91/2019/DS-ST
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Ngày ban hành: 30/12/2019
Loại vụ/việc: Dân sự
Tòa án xét xử: TAND TP. Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang
Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
Đính chính: Đang cập nhật
Thông tin về vụ/việc: ăn cứ Điều 274, Điều 278, Điều 463, Điều 465, khoản 2 Điều 468, Điều
469 Bộ luật Dân sự năm 2015;
Căn cứ khoản 3 Điều 26; khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; Điề u
144; Điều 147; Điều 227; khoản 3 Điều 228; Điều 271; Khoản 1 Điều 273 Bộ
luật Tố tụng dân sự.
Căn cứ khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm,
thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Buộc bà Hoàng Thị
Ngọc L (tên gọi khác: Hoàng Thị C) phải trả bà Nguyễn Thị N 128.938.700
đồng, trong đó có 111.000.000 đồng tiền vay và 17.938.700 đồng tiền lãi.
2. Về lãi suất chậ m thi hành án: Kể từ khi bản án có hiệu lực pháp luật,
người được thi hành án có đơn yêu cầu thi hành án mà người phải thi hành án
không chấp hành án hoặc chấp hành không đầy đủ thì hàng tháng còn phải chịu
lãi suất theo mức lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự năm
2015 tương ứng với thời gian chậm trả đối với số tiền chậ m thi hành án.