Bản án số 90/2023/DS-ST ngày 18/09/2023 của TAND huyện Bình Đại, tỉnh Bến Tre về tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Số bản án: 90/2023/DS-ST
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Ngày ban hành: 18/09/2023
Loại vụ/việc: Dân sự
Tòa án xét xử: TAND huyện Bình Đại, tỉnh Bến Tre
Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
Đính chính: Đang cập nhật
Thông tin về vụ/việc: Căn cứ vào Điều 129, 500, 501, 688 Bộ luật Dân sự năm 2015; Điều 91, 92, 93, 157, 158, 165, 166, 227, 228, 254 của Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 168 Luật đất đai năm 2013; điểm b.2 tiểu mục 2.1 mục 2 Nghị quyết số 02/2004/HĐTP ngày 10/8/2004 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao; khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Đào Văn N.
2. Công nhận hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất lập ngày 02/02/2007 và ngày 18/01/2014 giữa ông Đào Văn N với ông Trần Văn R.
3. Buộc ông Trần Văn R và bà Nguyễn Thị L phải tiếp tục thực hiện hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất và làm thủ tục chuyển quyền sử dụng đất đối với phần đất có diện tích 376.3 m2 thuộc 01 phần thửa đất số 9, 10, tờ bản đồ số 4 (Số liệu đo đạc chính quy thuộc thửa đất số 79, tờ bản đồ số 15) thể hiện ở các điểm F, I, G, B, F được biểu thị ở thửa 79 diện tích 331.0 m2, 79-1 diện tích 27.5 m2, 79-2 diện tích 17.8 m2 tọa lạc tại ấp B, xã Đ, huyện Đ, tỉnh T do ông Trần Văn R đại diện hộ đứng tên trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cấp ngày 21/3/2002.
Đất có tứ cận như sau:
- Đông, Tây giáp thửa đất 80, 78 của Mai Thị Cẩm N
- Nam giáp thửa đất 51 của Mai Thị Cẩm N
- Bắc giáp huyện lộ ĐH-40
(Kèm theo họa đồ hiện trạng sử dụng đất ngày 12/7/2021 và ngày 04/5/2021).
Diện tích đất làm thủ tục chuyển quyền sử dụng đất thực tế ông Đào Văn N đã bán cho chị Mai Thị Cẩm N và chị N đang quản lý, sử dụng.
4. Ghi nhận chị Mai Thị Cẩm N không có yêu cầu hay tranh chấp gì đối với phần đất mua bán với ông Đào Văn N, để hai bên tự thỏa thuận giải quyết, các bên
11
tranh chấp thì sẽ khởi kiện bằng một vụ kiện khác nên Hội đồng xét xử không xét đến.
5. Ông Đào Văn N được quyền liên hệ cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nói trên theo quy định của pháp luật.
Kiến nghị cơ quan Nhà nước có thẩm quyền lập thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho ông Đào Văn N theo bản án đã tuyên đối với phần đất có diện tích và tứ cận nêu trên khi đương sự có yêu cầu. Đồng thời chỉnh lý biến động thửa đất số 9, 10, tờ bản đồ số 4 theo quy định đối với giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số 01837/QSDĐ/506/QĐ-UB do Ủy ban nhân dân huyện Bình Đại cấp cho hộ ông Trần Văn R ngày 21/3/2002 để cấp cho ông Đào Văn N.
6. Chi phí tố tụng: Ghi nhận sự tự nguyện của ông Đào Văn N tự nguyện chịu các chi phí tố tụng và đã quyết toán xong, không yêu cầu hoàn trả lại.
7.Về án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch:
Ông Trần Văn R và bà Nguyễn Thị L phải liên đới chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng).
Bản án liên quan
THÔNG TIN BẢN ÁN
Bản án số 90/2023/DS-ST ngày 18/09/2023 của TAND huyện Bình Đại, tỉnh Bến Tre về tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Số bản án: 90/2023/DS-ST
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Ngày ban hành: 18/09/2023
Loại vụ/việc: Dân sự
Tòa án xét xử: TAND huyện Bình Đại, tỉnh Bến Tre
Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
Đính chính: Đang cập nhật
Thông tin về vụ/việc: Căn cứ vào Điều 129, 500, 501, 688 Bộ luật Dân sự năm 2015; Điều 91, 92, 93, 157, 158, 165, 166, 227, 228, 254 của Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 168 Luật đất đai năm 2013; điểm b.2 tiểu mục 2.1 mục 2 Nghị quyết số 02/2004/HĐTP ngày 10/8/2004 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao; khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Đào Văn N.
2. Công nhận hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất lập ngày 02/02/2007 và ngày 18/01/2014 giữa ông Đào Văn N với ông Trần Văn R.
3. Buộc ông Trần Văn R và bà Nguyễn Thị L phải tiếp tục thực hiện hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất và làm thủ tục chuyển quyền sử dụng đất đối với phần đất có diện tích 376.3 m2 thuộc 01 phần thửa đất số 9, 10, tờ bản đồ số 4 (Số liệu đo đạc chính quy thuộc thửa đất số 79, tờ bản đồ số 15) thể hiện ở các điểm F, I, G, B, F được biểu thị ở thửa 79 diện tích 331.0 m2, 79-1 diện tích 27.5 m2, 79-2 diện tích 17.8 m2 tọa lạc tại ấp B, xã Đ, huyện Đ, tỉnh T do ông Trần Văn R đại diện hộ đứng tên trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cấp ngày 21/3/2002.
Đất có tứ cận như sau:
- Đông, Tây giáp thửa đất 80, 78 của Mai Thị Cẩm N
- Nam giáp thửa đất 51 của Mai Thị Cẩm N
- Bắc giáp huyện lộ ĐH-40
(Kèm theo họa đồ hiện trạng sử dụng đất ngày 12/7/2021 và ngày 04/5/2021).
Diện tích đất làm thủ tục chuyển quyền sử dụng đất thực tế ông Đào Văn N đã bán cho chị Mai Thị Cẩm N và chị N đang quản lý, sử dụng.
4. Ghi nhận chị Mai Thị Cẩm N không có yêu cầu hay tranh chấp gì đối với phần đất mua bán với ông Đào Văn N, để hai bên tự thỏa thuận giải quyết, các bên
11
tranh chấp thì sẽ khởi kiện bằng một vụ kiện khác nên Hội đồng xét xử không xét đến.
5. Ông Đào Văn N được quyền liên hệ cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nói trên theo quy định của pháp luật.
Kiến nghị cơ quan Nhà nước có thẩm quyền lập thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho ông Đào Văn N theo bản án đã tuyên đối với phần đất có diện tích và tứ cận nêu trên khi đương sự có yêu cầu. Đồng thời chỉnh lý biến động thửa đất số 9, 10, tờ bản đồ số 4 theo quy định đối với giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số 01837/QSDĐ/506/QĐ-UB do Ủy ban nhân dân huyện Bình Đại cấp cho hộ ông Trần Văn R ngày 21/3/2002 để cấp cho ông Đào Văn N.
6. Chi phí tố tụng: Ghi nhận sự tự nguyện của ông Đào Văn N tự nguyện chịu các chi phí tố tụng và đã quyết toán xong, không yêu cầu hoàn trả lại.
7.Về án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch:
Ông Trần Văn R và bà Nguyễn Thị L phải liên đới chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng).