Bản án số 89/2021/KDTM-S ngày 29/11/2021 của TAND Q. Ba Đình, TP. Hà Nội về tranh chấp hợp đồng tín dụng
Số bản án: 89/2021/KDTM-S
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng tín dụng
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Ngày ban hành: 29/11/2021
Loại vụ/việc: Kinh doanh thương mại
Tòa án xét xử: TAND Q. Ba Đình, TP. Hà Nội
Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
Đính chính: Đang cập nhật
Thông tin về vụ/việc: . Chấp nhËn yªu cÇu khëi kiÖn về “Tranh chấp hợp đồng tín dụng” cña Ngân
hàng TMCP VNTV đối với Công ty TNHH NVN.
II. Buộc Công ty TNHH NVN thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho Ngân hàng TMCP
VNTV toµn bé sè tiÒn nî gèc vµ l·i vay trong hạn, lãi quá hạn theo thỏa thuận tại
Hợp đồng cho vay hạn mức số 160817-3892654-01-SME ngày 14/09/2017; Phụ lục
số 01/PLHĐ ngày 14/09/2017 và các khế ước nhận nợ số 011017- 3892654-01-SME
(LD1730501213) ngày 01/11/2017; lần 3 số 271117- 3892654-01-SME
(LD1733101048) ngày 27/11/2017 ; lần 4 số 260118 - 3892654-01-SME
(LD1802601342) ngày 26/01/2018 ; lần 5 số 250718 - 3892654-01-SME
(LD1820601017) ngày 25/07/2018. Tổng dư nợ tính đến ngày 22/11/2021 là:
903.229.388đồng (Chín trăm linh ba triệu, hai trăm hai mươi chín nghìn, ba
trăm tám mươi tám đồng). Trong đó:
- Nợ gốc: 387.468.052 đồng
Nợ lãi trong hạn: 8.981.229 đồng; nợ lãi quá hạn: 506.780.107 đồng;
Cụ thể:
TT Số khế ước Ngày giải ngân Nợ gốc
Nợ lãi trong hạn Nợ lãi quá hạn Tổng nợ
1 LD1730501213 01/11/2017 7.756.852 345.735 10.238.795 18.341.382
2 LD1733101048 27/11/2017 18.773.700 415.465 23.895.338 43.084.503
3 LD1802601342 26/01/2018 78.375.000 1.645.020 97.692.891 177.712.911
4 LD1820601017 25/07/2018 282.562.500 6.575.009 374.953.083 664.090.592
Tổng 387.468.052 8.981.229 506.780.107 903.229.388
Kể từ ngày kế tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm cho đến khi thi hành án xong,
bên phải thi hành án còn phải chịu lãi suất đối với khoản nợ gốc chưa thanh toán theo
12
mức lãi suất mà các bên thỏa thuận trong hợp đồng nhưng phải phù hợp với quy định
của pháp luật.
III. Đình chỉ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn đối với Công ty TNHH NVN
về số tiền phạt chậm trả lãi theo Hợp đồng tín dụng và các khế ước nhận nợ tính đến
ngày 22/11/2021 là 85.890.507 đồng (Tám mươi lăm triệu, tám trăm chín mươi
nghìn, năm trăm linh bẩy đồng).
IV. Kể từ khi án có hiệu lực pháp luật, trường hợp Công ty TNHH NVN
không thực hiện nghĩa vụ trả nợ thì Ngân hàng TMCP VNTV có quyền yêu cầu cơ
quan thi hành án dân sự có thẩm quyền buộc Công ty TNHH NVN và bà Trần Thị
Thúy Ng thực hiện nghĩa vụ trả nợ theo Hợp đồng bảo lãnh số 160817-3892654-01-
SME/HĐBL ngày 14/09/2017.
Trường hợp số tiền xử lý tài sản bảo đảm không đủ thanh toán hết toàn bộ
khoản nợ thì Công ty TNHH NVN vẫn phải có nghĩa vụ trả hết các khoản nợ cho
Ngân hàng TMCP VNTV.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án
dân sự thì người được thi hành án và người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa
thuận việc thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự.
Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Bản án liên quan
THÔNG TIN BẢN ÁN
Bản án số 89/2021/KDTM-S ngày 29/11/2021 của TAND Q. Ba Đình, TP. Hà Nội về tranh chấp hợp đồng tín dụng
Số bản án: 89/2021/KDTM-S
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng tín dụng
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Ngày ban hành: 29/11/2021
Loại vụ/việc: Kinh doanh thương mại
Tòa án xét xử: TAND Q. Ba Đình, TP. Hà Nội
Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
Đính chính: Đang cập nhật
Thông tin về vụ/việc: . Chấp nhËn yªu cÇu khëi kiÖn về “Tranh chấp hợp đồng tín dụng” cña Ngân
hàng TMCP VNTV đối với Công ty TNHH NVN.
II. Buộc Công ty TNHH NVN thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho Ngân hàng TMCP
VNTV toµn bé sè tiÒn nî gèc vµ l·i vay trong hạn, lãi quá hạn theo thỏa thuận tại
Hợp đồng cho vay hạn mức số 160817-3892654-01-SME ngày 14/09/2017; Phụ lục
số 01/PLHĐ ngày 14/09/2017 và các khế ước nhận nợ số 011017- 3892654-01-SME
(LD1730501213) ngày 01/11/2017; lần 3 số 271117- 3892654-01-SME
(LD1733101048) ngày 27/11/2017 ; lần 4 số 260118 - 3892654-01-SME
(LD1802601342) ngày 26/01/2018 ; lần 5 số 250718 - 3892654-01-SME
(LD1820601017) ngày 25/07/2018. Tổng dư nợ tính đến ngày 22/11/2021 là:
903.229.388đồng (Chín trăm linh ba triệu, hai trăm hai mươi chín nghìn, ba
trăm tám mươi tám đồng). Trong đó:
- Nợ gốc: 387.468.052 đồng
Nợ lãi trong hạn: 8.981.229 đồng; nợ lãi quá hạn: 506.780.107 đồng;
Cụ thể:
TT Số khế ước Ngày giải ngân Nợ gốc
Nợ lãi trong hạn Nợ lãi quá hạn Tổng nợ
1 LD1730501213 01/11/2017 7.756.852 345.735 10.238.795 18.341.382
2 LD1733101048 27/11/2017 18.773.700 415.465 23.895.338 43.084.503
3 LD1802601342 26/01/2018 78.375.000 1.645.020 97.692.891 177.712.911
4 LD1820601017 25/07/2018 282.562.500 6.575.009 374.953.083 664.090.592
Tổng 387.468.052 8.981.229 506.780.107 903.229.388
Kể từ ngày kế tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm cho đến khi thi hành án xong,
bên phải thi hành án còn phải chịu lãi suất đối với khoản nợ gốc chưa thanh toán theo
12
mức lãi suất mà các bên thỏa thuận trong hợp đồng nhưng phải phù hợp với quy định
của pháp luật.
III. Đình chỉ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn đối với Công ty TNHH NVN
về số tiền phạt chậm trả lãi theo Hợp đồng tín dụng và các khế ước nhận nợ tính đến
ngày 22/11/2021 là 85.890.507 đồng (Tám mươi lăm triệu, tám trăm chín mươi
nghìn, năm trăm linh bẩy đồng).
IV. Kể từ khi án có hiệu lực pháp luật, trường hợp Công ty TNHH NVN
không thực hiện nghĩa vụ trả nợ thì Ngân hàng TMCP VNTV có quyền yêu cầu cơ
quan thi hành án dân sự có thẩm quyền buộc Công ty TNHH NVN và bà Trần Thị
Thúy Ng thực hiện nghĩa vụ trả nợ theo Hợp đồng bảo lãnh số 160817-3892654-01-
SME/HĐBL ngày 14/09/2017.
Trường hợp số tiền xử lý tài sản bảo đảm không đủ thanh toán hết toàn bộ
khoản nợ thì Công ty TNHH NVN vẫn phải có nghĩa vụ trả hết các khoản nợ cho
Ngân hàng TMCP VNTV.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án
dân sự thì người được thi hành án và người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa
thuận việc thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự.
Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo Điều 30 Luật thi hành án dân sự.