Bản án số 89/2020/HNGĐ-ST của TAND TP. Cà Mau, tỉnh Cà Mau về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Số bản án: 89/2020/HNGĐ-ST
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Ngày ban hành: 03/07/2020
Loại vụ/việc: Hôn nhân và gia đình
Tòa án xét xử: TAND TP. Cà Mau, tỉnh Cà Mau
Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
Đính chính: Đang cập nhật
Thông tin về vụ/việc: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Nguyễn Ngọc H.
- Về hôn nhân: Không công nhận chị Nguyễn Ngọc H và anh Trương Thanh Thiên T là vợ chồng.
- Về con chung: Không xem xét.
- Về tài sản chung: Giao toàn bộ căn nhà và đất có diện tích 144m2 tọa lạc tại đường Lâm Thành Mậu, khóm 4, phường 4, thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau cho anh T tiếp tục quản lý sử dụng. Buộc anh T có nghĩa vụ hoàn lại cho chị Nguyễn Ngọc H ½ giá trị tài sản là 60.00.000 đồng trong thời gian 03 tháng kể từ ngày 17/6/2020.
Hết thời hạn nêu trên nếu anh T không thực hiện thì kể từ ngày chị H có đơn yêu cầu thi hành án, anh T không tự nguyện thi hành khoản tiền nêu trên thì phải trả thêm khoản lãi phát sinh theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật dân sự năm 2015 tương ứng với số tiền và thời gian chậm thi hành.
- Về nợ chung: Không xem xét.
Bản án liên quan
THÔNG TIN BẢN ÁN
Bản án số 89/2020/HNGĐ-ST của TAND TP. Cà Mau, tỉnh Cà Mau về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Số bản án: 89/2020/HNGĐ-ST
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Ngày ban hành: 03/07/2020
Loại vụ/việc: Hôn nhân và gia đình
Tòa án xét xử: TAND TP. Cà Mau, tỉnh Cà Mau
Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
Đính chính: Đang cập nhật
Thông tin về vụ/việc: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Nguyễn Ngọc H.
- Về hôn nhân: Không công nhận chị Nguyễn Ngọc H và anh Trương Thanh Thiên T là vợ chồng.
- Về con chung: Không xem xét.
- Về tài sản chung: Giao toàn bộ căn nhà và đất có diện tích 144m2 tọa lạc tại đường Lâm Thành Mậu, khóm 4, phường 4, thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau cho anh T tiếp tục quản lý sử dụng. Buộc anh T có nghĩa vụ hoàn lại cho chị Nguyễn Ngọc H ½ giá trị tài sản là 60.00.000 đồng trong thời gian 03 tháng kể từ ngày 17/6/2020.
Hết thời hạn nêu trên nếu anh T không thực hiện thì kể từ ngày chị H có đơn yêu cầu thi hành án, anh T không tự nguyện thi hành khoản tiền nêu trên thì phải trả thêm khoản lãi phát sinh theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật dân sự năm 2015 tương ứng với số tiền và thời gian chậm thi hành.
- Về nợ chung: Không xem xét.