Hệ thống pháp luật

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYÊN CHỢ GẠO TỈNH TIỀN GIANG

Bản án số: 87/2021/HNGĐ-ST

Ngày 25 tháng 02 năm 2021 V/v tranh chấp “Ly hôn”

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ TRÍ VIÊT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

NHÂN DANH

NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIÊT NAM

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYÊN CHỢ GẠO, TỈNH TIỀN GIANG

- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:

Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Huyền Ni.

Các Hội thẩm nhân nhân dân:

  1. Bà Nguyễn Thị Thùy Trang.

  2. Ông Trương Hoàng Hoa.

    • Thư ký phiên tòa: Bà Lê Nguyễn Ái Quyên - Thư ký Tòa án của Tòa án nhân dân huyện Chợ Gạo, tỉnh Tiền Giang.

    • Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Chợ Gạo, tỉnh Tiền Giang tham gia phiên tòa: Ông Phạm Minh Thanh - Kiểm sát viên.

Ngày 25 tháng 02 năm 2021 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Chợ Gạo, tỉnh Tiền Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 669/2020/TLST- HNGĐ ngày 21 tháng 12 năm 2020 về tranh chấp “Ly hôn”.

Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 12/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 21 tháng 12 năm 2020 giữa các đương sự:

  1. Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Trúc P, sinh năm 1989; Địa chỉ: Ấp L, xã H, huyện C, tỉnh T.

  2. Bị đơn: Anh Võ Ngqc L, sinh năm 1984; Địa chỉ: Ấp T, xã X, huyện C, tỉnh T.

(Có mặt chị P, vắng mặt anh L)

NỘI DUNG VỤ ÁN:

* Tại đơn khởi kiện ngày 07/12/2020 và các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn là chị Nguyễn Thị Trúc P trình bày: Chị và anh Võ Ngọc L chung sống với nhau năm 2006, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã X, huyện C, tỉnh T vào ngày 18/02/2009. Thời gian đầu vợ chồng chung sống hạnh phúc đến năm 2019 thì phát sinh mâu thuẫn do vợ chồng tính tình không hợp nhau, anh L chỉ lo ăn chơi, nhậu nhẹt, không lo phụ giúp gia đình dẫn đến vợ

chồng thường xuyên cãi nhau, đánh nhau. Vợ chồng ly thân từ đầu tháng 9 năm 2019 cho đến nay. Nay xét thấy tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên chị yêu cầu ly hôn với anh Võ Ngọc L.

Về con chung: Có 01 con chung là Võ Ngọc N, sinh ngày 09/8/2009. Chị P yêu cầu được nuôi con, không yêu cầu anh L cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

  • Bị đơn anh Võ Ngọc L đã được Tòa án tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng nhưng không đến Tòa án và không có ý kiến gì.

  • Tại phiên tòa:

Chị P vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện.

Đại diện Viện kiểm sát phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Thư ký tòa án, Hội đồng xét xử từ khi thụ lý vụ án cho đến thời điểm Hội đồng xét xử chuẩn bị nghị án đều đúng theo trình tự do Bộ luật Tố tụng dân sự quy định. Nguyên đơn có mặt, bị đơn vắng mặt không lý do.

Về quan điểm giải quyết vụ án: Đại diện Viện kiểm sát cho rằng yêu cầu khởi kiện của chị P là có căn cứ và đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị P, giao cháu Võ Ngọc N, sinh ngày 09/8/2009 cho chị P nuôi dưỡng để đảm bảo sự ổn định cuộc sống của cháu Nam, chị P không yêu cầu anh L phải cấp dưỡng nuôi con.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:

Sau khi thẩm tra xem xét các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, nghe lời trình bày và phát biểu tranh luận của đương sự, ý kiến đề nghị của Kiểm sát viên tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

  1. Về quan hệ tranh chấp: Chị P khởi kiện yêu cầu được ly hôn với anh L nên đây là tranh chấp ly hôn được quy định tại Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

  2. Về tố tụng: Bị đơn anh Võ Ngọc L đã được Tòa án tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng nhưng anh vắng mặt mà không có lý do. Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt anh L theo quy định tại khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

  3. Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị Trúc P và anh Võ Ngọc L kết hôn trên cơ sở tự nguyện, được Ủy ban nhân dân xã X cấp giấy chứng nhận đăng ký kết hôn theo đúng quy định pháp luật nên hôn nhân của chị P và anh L là hôn nhân hợp pháp.

    Xét thấy từ khi thụ lý vụ án cho đến phiên tòa xét xử hôm nay, Tòa án đã triệu tập anh L đến Tòa án nhưng anh L vắng mặt không có lý do, anh L không đưa ra được một biện pháp cụ thể nào để hàn gắn lại mối quan hệ vợ chồng nên anh đã mặc nhiên từ bỏ cơ hội để vợ chồng đoàn tụ với nhau. Hiện tại chị P trình

    bày không còn tình cảm, không muốn tiếp tục chung sống đời sống vợ chồng với anh L và tại phiên tòa vẫn cương quyết ly hôn. Đời sống vợ chồng giữa anh chị đã mâu thuẫn trầm trọng, tình cảm vợ chồng ngày càng rạn nứt, cả hai không còn yêu thương quan tâm chăm sóc lẫn nhau và đã ly thân từ tháng 9 năm 2019 cho đến nay, mục đích hôn nhân không đạt được, do đó Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị P theo quy định tại Điều 51, Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

    Về con chung: Trong thời kỳ hôn nhân anh chị có 01 con chung là Võ Ngọc N, sinh ngày 09/8/2009. Chị P yêu cầu được nuôi con, không yêu cầu anh Li cấp dưỡng nuôi con. Xét thấy, hiện cháu N đang sống với chị P và có nguyện vọng được sống với chị P. Vì vậy, để đảm bảo cho sự phát triển toàn diện, ổn định về tâm lý của cháu N thì Hội đồng xét xử xét thấy cần giao cháu cho chị P tiếp tục trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng theo quy định tại khoản 2 Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

    Về tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

    Đề nghị của Đại diện viện kiểm sát nhân dân huyện Chợ Gạo là có cơ sở và phù hợp với quy định pháp luật nên được chấp nhận.

  4. Về án phí: Chị P phải chịu án phí dân sự sơ thẩm đối với tranh chấp về hôn nhân và gia đình theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH:

Căn cứ vào các Điều 28, 35, 39, 147, 227, 228, 266, 271 và Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;

Căn cứ các Điều 51, 56, 58, 81, 82, 83, 84 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; Căn cứ điểm a khoản 5 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của

Ủy ban thường vụ Quốc Hội.

  1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của chị Nguyễn Thị Trúc P.

    • Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị Trúc P được ly hôn với anh Võ Ngọc L;

    • Về con chung: Giao cháu Võ Ngọc N, sinh ngày 09/8/2009 cho chị Nguyễn Thị Trúc P nuôi dưỡng, anh Võ Ngọc L không phải cấp dưỡng nuôi con.

      Anh Võ Ngọc L có quyền và nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai được cản trở.

  2. Về án phí: Chị Nguyễn Thị Trúc P phải chịu 300.000 đồng án phí

    dân sự sơ thẩm đối với tranh chấp về hôn nhân và gia đình. Chị P đã nộp 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí theo biên lai thu số 0004509 ngày 15/12/2020 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Chợ Gạo, nên xem như đã nộp xong án phí.

  3. Về quyền kháng cáo: Chị P có quyền kháng cáo bản án sơ thẩm trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, anh L có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,7, 7a và 9 Luật thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nơi nhận:

  • Đương sự;

  • VKSND h. C;

  • Chi cục THADS h. C;

  • UBND xã X, h. C;

  • Lưu hồ sơ vụ án.

TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TOÀ

Nguyễn Thị Huyền Ni

THÔNG TIN BẢN ÁN

Bản án số 87/2021/HNGĐ-ST của TAND huyện Chợ Gạo, tỉnh Tiền Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Số bản án: 87/2021/HNGĐ-ST
  • Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
  • Cấp xét xử: Sơ thẩm
  • Ngày ban hành: 25/02/2021
  • Loại vụ/việc: Hôn nhân và gia đình
  • Tòa án xét xử: TAND huyện Chợ Gạo, tỉnh Tiền Giang
  • Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
  • Đính chính: Đang cập nhật
  • Thông tin về vụ/việc: chấp
Tải về bản án