Bản án số 86/2020/DS-ST ngày 24/09/2020 của TAND TP. Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương về tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Số bản án: 86/2020/DS-ST
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Ngày ban hành: 24/09/2020
Loại vụ/việc: Dân sự
Tòa án xét xử: TAND TP. Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương
Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
Đính chính: Đang cập nhật
Thông tin về vụ/việc: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Nguyễn Duy B đối với bị
đơn bà Nguyễn Thị Kim L, ông Nguyễn Anh T về việc tranh chấp hợp đồng
chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
Tuyên hợp đồng sang nhượng không ngày, tháng, năm giữa bà Nguyễn Thị
Kim L, ông Nguyễn Anh T và ông Nguyễn Thị H về việc chuyển nhượng thửa đất
số 414, tờ bản đồ số 16, diện tích 235,9 m2
, tọa lạc tại phường C, thành phố M,
tỉnh Bình Dương đã được UBND thành phố M cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số BO 768795, số
11
vào sổ cấp GCN CH01366 ngày 15/8/2013 cho bà Nguyễn Thị Kim L không còn
giá trị pháp lý do được các bên thỏa thuận hủy bỏ.
Công nhận Hợp đồng sang nhượng ngày 27/9/2016 giữa bà Nguyễn Thị
Kim L, ông Nguyễn Anh T và ông Nguyễn Duy B có hiệu lực. Ông B được quyền
quản lý, sử dụng thửa đất số 414, tờ bản đồ số 16, diện tích 235,9 m2
, (bao gồm
87,4 m2
đất nuôi trong thủy sản, 60 m2
đất thổ cư và 88,5 m2
đất hành lang bảo vệ
rạch) tọa lạc tại phường C, thành phố M, tỉnh Bình Dương đã được UBND thành
phố M cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất số BO 768795, số vào sổ cấp GCN CH01366 ngày
15/8/2013 cho bà Nguyễn Thị Kim L.
(kèm theo sơ đồ bản vẽ hiện trạng thửa đất của ông B)
Ông B được quyền quản lý, sử dụng, sở hữu các tài sản gắn liền với thửa
đất 414, như: Cây mận, mít, chôm chôm, sung và hàng rào lưới B40 + trụ
bêtông và có trách nhiệm hoàn trả cho bà L, ông T số tiền 1.600.000đ (một
triệu sáu trăm ngàn đồng) là tổng giá trị các cây mận, mít, chôm chôm, sung trên
thửa đất tranh chấp.
Ông B có trách nhiệm liên hệ cơ quan nhà nước có thẩm quyền để thực
hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nêu trên theo bản án của
Tòa án.
Cơ quan nhà nước có thẩm quyền căn cứ bản án của Tòa án thực hiện thủ
tục thu hồi, hủy bỏ giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nên trên của bà Nguyễn
Thị Kim L và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho ông B theo Bản án
của Tòa án và quy định pháp luật.
2. Về chi phí đo đạc, xem xét thẩm định tại chỗ và định giá tài sản tranh
chấp và án phí dân sự sơ thẩm:
- Về chi phí đo đạc, xem xét thẩm định tại chỗ và định giá tài sản tranh
chấp: Tổng số tiền 1.456.000đ (một triệu bốn trăm năm mươi sáu ngàn đồng).
Ông B đã nộp xong. Bà L, ông T có trách nhiệm hoàn trả số tiền trên cho ông
B.
- Về án phí dân sự sơ thẩm:
+ Buộc bà L, ông T nộp 300.000đ (ba trăm ngàn đồng) tại Chi cục Thi hành
án dân sự thành phố Thủ Dầu Một.
+ Buộc ông B nộp 300.000đ (ba trăm ngàn đồng) được khấu trừ vào số tiền
số tiền 17.000.000đ (mười bảy triệu đồng) đã nộp tạm ứng trước đây theo Biên lai
số AA/2016/0034486 ngày 03/9/2019 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố
M. Chi cục Thi hành án dân sự thành phố M hoàn trả cho ông B số tiền còn lại
16.700.000đ (mười sáu triệu bảy trăm ngàn đồng).
Bản án liên quan
THÔNG TIN BẢN ÁN
Bản án số 86/2020/DS-ST ngày 24/09/2020 của TAND TP. Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương về tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Số bản án: 86/2020/DS-ST
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Ngày ban hành: 24/09/2020
Loại vụ/việc: Dân sự
Tòa án xét xử: TAND TP. Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương
Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
Đính chính: Đang cập nhật
Thông tin về vụ/việc: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Nguyễn Duy B đối với bị
đơn bà Nguyễn Thị Kim L, ông Nguyễn Anh T về việc tranh chấp hợp đồng
chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
Tuyên hợp đồng sang nhượng không ngày, tháng, năm giữa bà Nguyễn Thị
Kim L, ông Nguyễn Anh T và ông Nguyễn Thị H về việc chuyển nhượng thửa đất
số 414, tờ bản đồ số 16, diện tích 235,9 m2
, tọa lạc tại phường C, thành phố M,
tỉnh Bình Dương đã được UBND thành phố M cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số BO 768795, số
11
vào sổ cấp GCN CH01366 ngày 15/8/2013 cho bà Nguyễn Thị Kim L không còn
giá trị pháp lý do được các bên thỏa thuận hủy bỏ.
Công nhận Hợp đồng sang nhượng ngày 27/9/2016 giữa bà Nguyễn Thị
Kim L, ông Nguyễn Anh T và ông Nguyễn Duy B có hiệu lực. Ông B được quyền
quản lý, sử dụng thửa đất số 414, tờ bản đồ số 16, diện tích 235,9 m2
, (bao gồm
87,4 m2
đất nuôi trong thủy sản, 60 m2
đất thổ cư và 88,5 m2
đất hành lang bảo vệ
rạch) tọa lạc tại phường C, thành phố M, tỉnh Bình Dương đã được UBND thành
phố M cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất số BO 768795, số vào sổ cấp GCN CH01366 ngày
15/8/2013 cho bà Nguyễn Thị Kim L.
(kèm theo sơ đồ bản vẽ hiện trạng thửa đất của ông B)
Ông B được quyền quản lý, sử dụng, sở hữu các tài sản gắn liền với thửa
đất 414, như: Cây mận, mít, chôm chôm, sung và hàng rào lưới B40 + trụ
bêtông và có trách nhiệm hoàn trả cho bà L, ông T số tiền 1.600.000đ (một
triệu sáu trăm ngàn đồng) là tổng giá trị các cây mận, mít, chôm chôm, sung trên
thửa đất tranh chấp.
Ông B có trách nhiệm liên hệ cơ quan nhà nước có thẩm quyền để thực
hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nêu trên theo bản án của
Tòa án.
Cơ quan nhà nước có thẩm quyền căn cứ bản án của Tòa án thực hiện thủ
tục thu hồi, hủy bỏ giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nên trên của bà Nguyễn
Thị Kim L và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho ông B theo Bản án
của Tòa án và quy định pháp luật.
2. Về chi phí đo đạc, xem xét thẩm định tại chỗ và định giá tài sản tranh
chấp và án phí dân sự sơ thẩm:
- Về chi phí đo đạc, xem xét thẩm định tại chỗ và định giá tài sản tranh
chấp: Tổng số tiền 1.456.000đ (một triệu bốn trăm năm mươi sáu ngàn đồng).
Ông B đã nộp xong. Bà L, ông T có trách nhiệm hoàn trả số tiền trên cho ông
B.
- Về án phí dân sự sơ thẩm:
+ Buộc bà L, ông T nộp 300.000đ (ba trăm ngàn đồng) tại Chi cục Thi hành
án dân sự thành phố Thủ Dầu Một.
+ Buộc ông B nộp 300.000đ (ba trăm ngàn đồng) được khấu trừ vào số tiền
số tiền 17.000.000đ (mười bảy triệu đồng) đã nộp tạm ứng trước đây theo Biên lai
số AA/2016/0034486 ngày 03/9/2019 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố
M. Chi cục Thi hành án dân sự thành phố M hoàn trả cho ông B số tiền còn lại
16.700.000đ (mười sáu triệu bảy trăm ngàn đồng).