Bản án số 86/2019/DS-ST của TAND huyện Bình Đại, tỉnh Bến Tre về tranh chấp quyền sử dụng đất
Số bản án: 86/2019/DS-ST
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp quyền sử dụng đất
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Ngày ban hành: 12/12/2019
Loại vụ/việc: Dân sự
Tòa án xét xử: TAND huyện Bình Đại, tỉnh Bến Tre
Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
Đính chính: Đang cập nhật
Thông tin về vụ/việc: 1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn anh Huỳnh Quốc K đối với bị đơn bà Nguyễn Thị G và những người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan ông Nguyễn Văn T, chị Nguyễn Thị Ngọc T, anh Nguyễn Trọng T, anh Nguyễn Thanh H, chị Ngô Thị Như H.
2. Buộc bị đơn bà Nguyễn Thị G và những người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Nguyễn Văn T, chị Nguyễn Thị Ngọc T, anh Nguyễn Trọng T, anh Nguyễn Thanh H, chị Ngô Thị Như H phải có nghĩa vụ trả cho nguyên đơn anh Huỳnh Quốc K diện tích đất 32.9 m2 thuộc 01 phần thửa đất số 1, tờ bản đồ số 19 tọa lạc tại khu phố 3, thị trấn Bình Đại, huyện Bình Đại, tỉnh Bến Tre thể hiện ở các điểm H, I, J, Z, Y, X, W, L’, K, H được biểu thị ở các thửa 1-3 diện tích 22.0 m2, 1-4 diện tích 10.9 m2.
Đất phải trả có tứ cận như sau:
-Đông giáp thửa 1, tờ bản đồ số 19 của anh Huỳnh Quốc K
-Tây giáp Rạch Bà Nhựt (TL1, TL2)
-Nam giáp thửa 1, tờ bản đồ số 19 của anh Huỳnh Quốc K
-Bắc giáp phần đất còn lại của thửa 1, tờ bản đồ số 19 của anh Huỳnh Quốc K
3. Buộc chị Nguyễn Thị Ngọc T, anh Nguyễn Trọng T phải có nghĩa vụ tháo dỡ, di dời hàng rào lưới B40 xây dựng từ điểm J, Z, Y, X, W dài 10.3 mét trong thửa 1-3, tờ số 19 có kết cấu trụ pêtông ximăng, cốt thép, xây tường rào lửng cao 05 tất, 01 phần nhà tiền chế kết cấu cột thép, mái lợp tol thiết, không vách, nền trán ximăng; 01 nhà kho kết cấu mái lộp tol phirôximăng, vách tol thiếc, gỗ tạp, nền trán ximăng và 02 ống hồ dạng tròn chứa nước 02 m3, hồ âm ra khỏi phần đất tranh chấp trả lại đất cho anh K như quyết định đã nêu.
4. Buộc anh Nguyễn Thanh H, chị Ngô Thị Như H phải có nghĩa vụ tháo dỡ, di dời hàng rào B40 xây dựng từ điểm I, J dài 4.06 mét trong thửa 1-4, tờ số 19 ra khỏi phần đất tranh chấp trả đất cho anh K như quyết định đã nêu.
(Kèm theo họa đồ hiện trạng sử dụng đất ngày 31/7/2018)
Anh Huỳnh Quốc K, bà Nguyễn Thị G có nghĩa vụ liên hệ với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để điều chỉnh lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đúng quy định của pháp luật.
5. Buộc bà Nguyễn Thị G, ông Nguyễn Văn T, chị Nguyễn Thị Ngọc T, anh Nguyễn Trọng T, anh Nguyễn Thanh H, chị Ngô Thị Như H phải liên đới hoàn trả lại cho nguyên đơn anh Huỳnh Quốc K chi phí tố tụng số tiền là 4.903.000 đồng (Bốn triệu chín trăm lẻ ba nghìn đồng).
Bản án liên quan
THÔNG TIN BẢN ÁN
Bản án số 86/2019/DS-ST của TAND huyện Bình Đại, tỉnh Bến Tre về tranh chấp quyền sử dụng đất
Số bản án: 86/2019/DS-ST
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp quyền sử dụng đất
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Ngày ban hành: 12/12/2019
Loại vụ/việc: Dân sự
Tòa án xét xử: TAND huyện Bình Đại, tỉnh Bến Tre
Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
Đính chính: Đang cập nhật
Thông tin về vụ/việc: 1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn anh Huỳnh Quốc K đối với bị đơn bà Nguyễn Thị G và những người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan ông Nguyễn Văn T, chị Nguyễn Thị Ngọc T, anh Nguyễn Trọng T, anh Nguyễn Thanh H, chị Ngô Thị Như H.
2. Buộc bị đơn bà Nguyễn Thị G và những người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Nguyễn Văn T, chị Nguyễn Thị Ngọc T, anh Nguyễn Trọng T, anh Nguyễn Thanh H, chị Ngô Thị Như H phải có nghĩa vụ trả cho nguyên đơn anh Huỳnh Quốc K diện tích đất 32.9 m2 thuộc 01 phần thửa đất số 1, tờ bản đồ số 19 tọa lạc tại khu phố 3, thị trấn Bình Đại, huyện Bình Đại, tỉnh Bến Tre thể hiện ở các điểm H, I, J, Z, Y, X, W, L’, K, H được biểu thị ở các thửa 1-3 diện tích 22.0 m2, 1-4 diện tích 10.9 m2.
Đất phải trả có tứ cận như sau:
-Đông giáp thửa 1, tờ bản đồ số 19 của anh Huỳnh Quốc K
-Tây giáp Rạch Bà Nhựt (TL1, TL2)
-Nam giáp thửa 1, tờ bản đồ số 19 của anh Huỳnh Quốc K
-Bắc giáp phần đất còn lại của thửa 1, tờ bản đồ số 19 của anh Huỳnh Quốc K
3. Buộc chị Nguyễn Thị Ngọc T, anh Nguyễn Trọng T phải có nghĩa vụ tháo dỡ, di dời hàng rào lưới B40 xây dựng từ điểm J, Z, Y, X, W dài 10.3 mét trong thửa 1-3, tờ số 19 có kết cấu trụ pêtông ximăng, cốt thép, xây tường rào lửng cao 05 tất, 01 phần nhà tiền chế kết cấu cột thép, mái lợp tol thiết, không vách, nền trán ximăng; 01 nhà kho kết cấu mái lộp tol phirôximăng, vách tol thiếc, gỗ tạp, nền trán ximăng và 02 ống hồ dạng tròn chứa nước 02 m3, hồ âm ra khỏi phần đất tranh chấp trả lại đất cho anh K như quyết định đã nêu.
4. Buộc anh Nguyễn Thanh H, chị Ngô Thị Như H phải có nghĩa vụ tháo dỡ, di dời hàng rào B40 xây dựng từ điểm I, J dài 4.06 mét trong thửa 1-4, tờ số 19 ra khỏi phần đất tranh chấp trả đất cho anh K như quyết định đã nêu.
(Kèm theo họa đồ hiện trạng sử dụng đất ngày 31/7/2018)
Anh Huỳnh Quốc K, bà Nguyễn Thị G có nghĩa vụ liên hệ với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để điều chỉnh lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đúng quy định của pháp luật.
5. Buộc bà Nguyễn Thị G, ông Nguyễn Văn T, chị Nguyễn Thị Ngọc T, anh Nguyễn Trọng T, anh Nguyễn Thanh H, chị Ngô Thị Như H phải liên đới hoàn trả lại cho nguyên đơn anh Huỳnh Quốc K chi phí tố tụng số tiền là 4.903.000 đồng (Bốn triệu chín trăm lẻ ba nghìn đồng).