TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN DƯƠNG MINH CHÂU TỈNH TÂY NINH Bản án số: 84/2022/HNGĐ-ST Ngày: 29-12-2022 V/v “Ly hôn, con chung.” | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc |
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN DƯƠNG MINH CHÂU, TỈNH TÂY NINH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Thiều Thị Phượng.
Các Hội thẩm nhân dân:
Bà Quách Thị Yến Linh;
Ông Trần Hữu Thiện
Thư ký phiên tòa: Bà Ngọc Bích Thảo, Thư ký Tòa án nhân dân Huyện Dương Minh Châu.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Huyện Dương Minh Châu tham gia phiên toà: Bà Lâm Phượng Tú, Kiểm sát viên.
Ngày 29 tháng 12 năm 2022 tại trụ sở Tòa án nhân dân Huyện Dương Minh Châu xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 301/2022/TLST-HNGĐ ngày 04 tháng 10 năm 2022 về “Ly hôn, con chung” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 33/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 09 tháng 12 năm 2022 giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị N, sinh năm: 1974; địa chỉ: ấp TH, xã TM, Huyện D, tỉnh Tây Ninh.
Bị đơn: Anh Đoàn Văn N1, sinh năm: 1975; địa chỉ: ấp TH, xã TM, Huyện D, tỉnh Tây Ninh;
(Chị N và anh N1 có đơn xin xét xử vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện đề ngày 29-9-2022 và trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn chị Nguyễn Thị N trình bày:
Chị và anh N1 tự nguyện chung sống với nhau như vợ chồng từ năm 2006, không đăng ký kết hôn, đến nay vẫn chưa đăng ký kết hôn, sống hạnh phúc đến tháng 6 năm 2021 phát sinh mâu thuẫn nguyên nhân: Do bất đồng quan điểm sống, không hợp tính tình, vợ chồng sống ly thân từ tháng 6 năm 2021 cho đến nay. Nay chị yêu cầu được ly hôn với anh N1.
Bị đơn anh Đoàn Văn N1 trình bày: Anh thừa nhận lời trình bày của chị N về thời gian chung sống, không đăng ký kết hôn, đến nay vẫn chưa đăng ký kết hôn, mâu thuẫn bất đồng quan điểm sống, không hợp tính tình. Nay anh đồng ý ly hôn theo yêu cầu của chị N.
Về con chung: Vợ chồng có 01 con chung tên Đoàn Văn H, sinh ngày 02- 4-2007, hai anh chị thỏa thuận anh N1 tiếp tục nuôi con chung, không yêu cầu chị N có nghĩa vụ cấp dưỡng .
Về tài sản chung: Chị N có đơn xin rút đơn khởi kiện không yêu cầu giải quyết về tài sản chung.
Về nợ chung: Không yêu cầu Toà án giải quyết.
Tại phiên toà đại diện Viện kiểm sát nhân dân Huyện Dương Minh Châu, tỉnh Tây Ninh có ý kiến như sau:
Về Tố tụng: Trong quá trình thụ lý và giải quyết vụ án, Thẩm phán đã thực hiện đúng theo quy định của pháp luật. Tại phiên tòa, Hội đồng xét xử và Thư ký phiên tòa đã thực hiện đúng trình tự thủ tục do Bộ luật Tố tụng dân sự quy định, không vi phạm về Tố tụng. Nguyên đơn, bị đơn thực hiện đúng quyền và N1 vụ của mình theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Về nội dung: Chị N và anh N1 tự nguyện chung sống với nhau từ năm 2006 đến nay vẫn chưa đăng ký kết hôn đối chiếu theo quy định của pháp luật thì không công nhận là vợ chồng. Về con chung: Giao anh N1 tiếp tục nuôi con Đoàn Văn H, sinh ngày 02-4-2007, không yêu cầu chị N có nghĩa vụ cấp dưỡng. Về tài sản chung và nợ chung: không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về án phí: Chị N phải chịu theo quy định pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, ý kiến của đại diện Viện kiểm sát, xét thấy:
Về Tố tụng: Chị N và anh N1 có đơn xin xét xử vắng mặt. Căn cứ vào các Điều 227, 228, 238 của Bộ luật Tố tụng dân sự Hội đồng xét xử quyết định xử vắng mặt tất cả những người tham gia tố tụng tại phiên tòa.
Về nội dung: Chị N và anh N1 tự nguyện chung sống với nhau như vợ chồng từ năm 2006, không đăng ký kết hôn, đến nay vẫn chưa đăng ký kết hôn. Tại Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định: “Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định”; Điều 9 quy định “Việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về hộ tịch. Việc kết hôn không được đăng ký theo quy định tại khoản này thì không có giá trị pháp lý’’ và tại Điều 14 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 còn quy định “Nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng”.
Do đó quan hệ hôn nhân giữa chị N và N1 không được pháp luật công nhận là quan hệ vợ chồng.
Về con chung: Giao anh N1 tiếp tục, chăm sóc nuôi dưỡng và giáo dục con chung Đoàn Văn H, sinh ngày 02-4-2007, không yêu cầu chị N có N1 vụ cấp dưỡng nuôi con chung.
Về tài sản chung: Đình chỉ phần yêu cầu giải quyết về tài sản chung của chị N đối với anh N1.
Về nợ chung: Không yêu cầu Toà án giải quyết.
Tại phiên toà đại diện Viện kiểm sát nhân dân Huyện Dương Minh Châu, tỉnh Tây Ninh đề nghị không công nhận quan hệ hôn nhân của chị N và anh N1 là vợ chồng. Về con chung: Giao anh N1 tiếp tục nuôi con Đoàn Văn H, sinh ngày 02-4-2007, không yêu cầu chị N có nghĩa vụ cấp dưỡng. Về tài sản chung và nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về án phí: chị N phải chịu theo quy định pháp luật; Hội đồng xét xử thấy đề nghị này có cơ sở chấp nhận.
Về án phí Dân sự: Chị N phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định tại Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào Điều 8, 9, 14, 81 và Điều 82 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; Điều 147, 227, 228 và Điều 238 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
Về hôn nhân: Không công nhận quan hệ của chị Nguyễn Thị N và anh Đoàn Văn N1 là quan hệ vợ chồng.
Về con chung: Anh N1 tiếp tục chăm sóc nuôi dưỡng và giáo dục con chung Đoàn Văn H, sinh ngày 02-4-2007, không yêu cầu chị N có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung.
Chị N có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.
Về tài sản chung : Đình chỉ phần yêu cầu giải quyết về tài sản chung của chị N đối với anh N1, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về nợ chung: Không yêu cầu Toà án giải quyết.
Án phí Dân sự sơ thẩm: Chị Nguyễn Thị N phải chịu 300.000 đồng, nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm đã nộp là 300.000 đồng theo biên lai thu số 0012624 ngày 04-10-2022 tại Chi cục thi hành án dân sự Huyện Dương Minh Châu, tỉnh Tây Ninh, chị N đã nộp đủ tiền án phí dân sự sơ thẩm.
Chi cục Thi hành án dân sự Huyện Dương Minh Châu, tỉnh Tây Ninh hoàn trả lại cho chị Nguyễn Thị N số tiền 6.250.000 đồng theo biên lai thu số 0012655 ngày 12/10/2022.
Các đương sự được quyền kháng cáo lên Tòa án nhân dân tỉnh Tây Ninh trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đối với đương sự vắng mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 luật thi hành án dân sự; Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 luật thi hành án dân sự”.
Nơi nhận:
| TM.HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(Đã ký)
Thiều Thị Phượng |
Bản án số 84/2022/HNGĐ-ST ngày 29/12/2022 của TAND huyện Dương Minh Châu, tỉnh Tây Ninh về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Số bản án: 84/2022/HNGĐ-ST
- Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Cấp xét xử: Sơ thẩm
- Ngày ban hành: 29/12/2022
- Loại vụ/việc: Hôn nhân và gia đình
- Tòa án xét xử: TAND huyện Dương Minh Châu, tỉnh Tây Ninh
- Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
- Đính chính: Đang cập nhật
- Thông tin về vụ/việc: Chị và anh N1 tự nguyện chung sống với nhau như vợ chồng từ năm 2006, không đăng ký kết hôn, đến nay vẫn chưa đăng ký kết hôn, sống hạnh phúc đến tháng 6 năm 2021 phát sinh mâu thuẫn nguyên nhân: Do bất đồng quan điểm sống, không hợp tính tình, vợ chồng sống ly thân từ tháng 6 năm 2021 cho đến nay. Nay chị yêu cầu được ly hôn với anh N1.