Bản án số 84/2021/DS-ST ngày 06/05/2021 của TAND TP. Cà Mau, tỉnh Cà Mau về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Số bản án: 84/2021/DS-ST
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Ngày ban hành: 06/05/2021
Loại vụ/việc: Dân sự
Tòa án xét xử: TAND TP. Cà Mau, tỉnh Cà Mau
Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
Đính chính: Đang cập nhật
Thông tin về vụ/việc: Căn cứ vào các Điều 463, 466 và Điều 470 của Bộ luật Dân sự.
Căn cứ vào các Điều 143, 147, 207, 227, 228 của Bộ luật Tố tụng Dân sự.
Căn cứ Điều 26 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của
Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và
sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
- Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của ông Cao T.
Buộc ông Nguyễn K, bà Huỳnh Đ thanh toán ông Cao T số tiền tính đến hết
ngày 06/5/2021 là: 2.154.665.000đồng (Hai tỷ, một trăm năm mươi bốn triệu, sáu
trăm sáu mươi lăm ngàn đồng). Trong đó: Tiền vốn: 2.000.000.000 đồng và tiền lãi
154.665.000đồng.
Kể từ ngày ông Cao T có đơn yêu cầu thi hành án, nếu ông Nguyễn K, bà
Huỳnh Đ không thi hành xong khoản tiền trên, thì còn phải trả thêm khoản lãi phát
sinh theo mức lãi suất được quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật dân sự
tương ứng với số tiền và thời gian chậm thi hành.
- Về án phí dân sự sơ thẩm:
Ông Nguyễn K, bà Huỳnh Đ phải chịu số tiền 75.093.000đồng (Bảy mươi
lăm triệu, không trăm chín mươi ba nghìn đồng, chưa nộp).
Ông Cao T không phải chịu. Ngày 05/01/2021, ông Trường đã nộp số tiền
tạm ứng án phí là 36.839.000 đồng (Ba mươi sáu triệu, tám trăm ba mươi chín
nghìn đồng) theo biên lai số 0000450 được nhận lại toàn bộ khi bản án có hiệu lực.
Nguyên đơn được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ
ngày tuyên án. Bị đơn vắng mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo bản án trong
thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận hoặc bản án được niêm yết.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án
dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền
4
thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành
án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi
hành án dân sự.
Bản án liên quan
THÔNG TIN BẢN ÁN
Bản án số 84/2021/DS-ST ngày 06/05/2021 của TAND TP. Cà Mau, tỉnh Cà Mau về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Số bản án: 84/2021/DS-ST
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Ngày ban hành: 06/05/2021
Loại vụ/việc: Dân sự
Tòa án xét xử: TAND TP. Cà Mau, tỉnh Cà Mau
Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
Đính chính: Đang cập nhật
Thông tin về vụ/việc: Căn cứ vào các Điều 463, 466 và Điều 470 của Bộ luật Dân sự.
Căn cứ vào các Điều 143, 147, 207, 227, 228 của Bộ luật Tố tụng Dân sự.
Căn cứ Điều 26 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của
Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và
sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
- Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của ông Cao T.
Buộc ông Nguyễn K, bà Huỳnh Đ thanh toán ông Cao T số tiền tính đến hết
ngày 06/5/2021 là: 2.154.665.000đồng (Hai tỷ, một trăm năm mươi bốn triệu, sáu
trăm sáu mươi lăm ngàn đồng). Trong đó: Tiền vốn: 2.000.000.000 đồng và tiền lãi
154.665.000đồng.
Kể từ ngày ông Cao T có đơn yêu cầu thi hành án, nếu ông Nguyễn K, bà
Huỳnh Đ không thi hành xong khoản tiền trên, thì còn phải trả thêm khoản lãi phát
sinh theo mức lãi suất được quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật dân sự
tương ứng với số tiền và thời gian chậm thi hành.
- Về án phí dân sự sơ thẩm:
Ông Nguyễn K, bà Huỳnh Đ phải chịu số tiền 75.093.000đồng (Bảy mươi
lăm triệu, không trăm chín mươi ba nghìn đồng, chưa nộp).
Ông Cao T không phải chịu. Ngày 05/01/2021, ông Trường đã nộp số tiền
tạm ứng án phí là 36.839.000 đồng (Ba mươi sáu triệu, tám trăm ba mươi chín
nghìn đồng) theo biên lai số 0000450 được nhận lại toàn bộ khi bản án có hiệu lực.
Nguyên đơn được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ
ngày tuyên án. Bị đơn vắng mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo bản án trong
thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận hoặc bản án được niêm yết.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án
dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền
4
thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành
án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi
hành án dân sự.