Bản án số 84/2019/DSST của TAND huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang về tranh chấp về thừa kế tài sản
Số bản án: 84/2019/DSST
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về thừa kế tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Ngày ban hành: 28/11/2019
Loại vụ/việc: Dân sự
Tòa án xét xử: TAND huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang
Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
Đính chính: Đang cập nhật
Thông tin về vụ/việc: Áp dụng khoản 5 Điều 26, Điều 35, Điều 39, Điều 144, Điều 147, Điều 157,
Điều 165, Điều 227, Điều 228, Điều 271, Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự.
Pháp lệnh thừa kế năm 1990. Khoản 3 Điều 76 của Luật đất đai năm 1993. Điều
100 của Luật đất đai năm 2014. Điều 3 của Điều 636, khoản 2 Điều 637, Điều 677,
Điều 678, Điều 679, Điều 686 và Điều 688 của Bộ luật dân sự năm 1995. Nghị
quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội
quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa
án. Xử:
1- Tạm giao cho ông Nguyễn Văn S quản lý sử dụng 192,6 m
2
đất là hình
A1A2A3A6A21, trên đất có ngôi nhà cấp 4 lợp mái proximang tại thửa số 27 tờ
bản đồ số 59, tại địa chỉ: Số 02, ngõ 105, phường T, thành phố B, tỉnh Bắc Giang.
Đất có các cạnh tiếp giáp: Cạnh A1A2A3 giáp nhà ông Thụy, cạnh A3A6 giáp nhà
ông Tích, cạnh A6A21 giáp phần di sản bà C được chia, cạnh A21A1 giáp ngõ đi
chung (như sơ đồ kèm theo bản án).
Ông Nguyễn Văn S có nghĩa vụ trích chia giá trị phần di sản cho bà Nguyễn
Thị V là 53.200.000 đồng (Năm mươi ba triệu, hai trăm nghìn đồng).
Ông S có nghĩa vụ trích chia cho bà Nguyễn Thị C quản lý sử dụng 76 m
2
đất là hình A21A7A8A9A16A18A19A20 tại thửa số 27 tờ bản đồ số 59. Địa chỉ
thửa đất: Số 02, ngõ 105, phường T, thành phố B, tỉnh Bắc Giang. Đất có các cạnh
tiếp giáp: Cạnh A21A6 giáp phần di sản ông S được chia, cạnh A6A7A8 giáp nhà
ông Tích, cạnh A8A9 giáp nhà ông Huệ, cạnh A9A16 giáp thửa đất do anh N và
anh H đang quản lý sử dụng, cạnh A16A18A19A20A21 giáp ngõ đi chung. Do đất
chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nên tạm giao cho bà C quản lý
sử dụng đối với diện tích đất này (như sơ đồ kèm theo bản án).
Tạm giao cho anh Nguyễn Văn N, anh Nguyễn Văn H và chị Nguyễn Thị H1
quản lý sử dụng 276 m
2
đất là hình A10A12A13A14A15A16 tại thửa số 26, tờ bản
đồ số 59. Địa chỉ thửa đất: Số 04, ngõ 105, phường T, thành phố B, tỉnh Bắc Giang
(như sơ đồ kèm theo bản án).
Việc giao đất, đăng ký quyền sử dụng đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất do Ủy ban nhân dân có thẩm quyền thực hiện theo quy định của Luật Đất đai.
2- Xác định diện tích đất 21 m
2
là hình A15A16A18A19A20A21A23 là lối
đi chung của thửa đất có diện tích 276 m
2
là hình A10A12A13A14A15A16 và thửa
đất có diện tích 76 m
2
là hình A21A7A8A9A16A18A19A20 (như sơ đồ kèm theo
bản án).
3- Về chi phí định giá tài sản và xem xét thẩm định tại chỗ:
- Bà C phải chịu 2.000.000 đồng. Xác nhận bà C đã nộp đủ số tiền này.
14
- Bà V phải chịu 2.000.000 đồng. Bà C được nhận lại số tiền này khi bà V
nộp.
- Ông S phải chịu 3.000.000 đồng nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng
2.000.000 đồng mà ông S đã nộp. Ông S còn phải nộp 1.000.000 đồng. Bà C được
nhận lại số tiền này khi ông S nộp.
Bản án liên quan
THÔNG TIN BẢN ÁN
Bản án số 84/2019/DSST của TAND huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang về tranh chấp về thừa kế tài sản
Số bản án: 84/2019/DSST
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về thừa kế tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Ngày ban hành: 28/11/2019
Loại vụ/việc: Dân sự
Tòa án xét xử: TAND huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang
Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
Đính chính: Đang cập nhật
Thông tin về vụ/việc: Áp dụng khoản 5 Điều 26, Điều 35, Điều 39, Điều 144, Điều 147, Điều 157,
Điều 165, Điều 227, Điều 228, Điều 271, Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự.
Pháp lệnh thừa kế năm 1990. Khoản 3 Điều 76 của Luật đất đai năm 1993. Điều
100 của Luật đất đai năm 2014. Điều 3 của Điều 636, khoản 2 Điều 637, Điều 677,
Điều 678, Điều 679, Điều 686 và Điều 688 của Bộ luật dân sự năm 1995. Nghị
quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội
quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa
án. Xử:
1- Tạm giao cho ông Nguyễn Văn S quản lý sử dụng 192,6 m
2
đất là hình
A1A2A3A6A21, trên đất có ngôi nhà cấp 4 lợp mái proximang tại thửa số 27 tờ
bản đồ số 59, tại địa chỉ: Số 02, ngõ 105, phường T, thành phố B, tỉnh Bắc Giang.
Đất có các cạnh tiếp giáp: Cạnh A1A2A3 giáp nhà ông Thụy, cạnh A3A6 giáp nhà
ông Tích, cạnh A6A21 giáp phần di sản bà C được chia, cạnh A21A1 giáp ngõ đi
chung (như sơ đồ kèm theo bản án).
Ông Nguyễn Văn S có nghĩa vụ trích chia giá trị phần di sản cho bà Nguyễn
Thị V là 53.200.000 đồng (Năm mươi ba triệu, hai trăm nghìn đồng).
Ông S có nghĩa vụ trích chia cho bà Nguyễn Thị C quản lý sử dụng 76 m
2
đất là hình A21A7A8A9A16A18A19A20 tại thửa số 27 tờ bản đồ số 59. Địa chỉ
thửa đất: Số 02, ngõ 105, phường T, thành phố B, tỉnh Bắc Giang. Đất có các cạnh
tiếp giáp: Cạnh A21A6 giáp phần di sản ông S được chia, cạnh A6A7A8 giáp nhà
ông Tích, cạnh A8A9 giáp nhà ông Huệ, cạnh A9A16 giáp thửa đất do anh N và
anh H đang quản lý sử dụng, cạnh A16A18A19A20A21 giáp ngõ đi chung. Do đất
chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nên tạm giao cho bà C quản lý
sử dụng đối với diện tích đất này (như sơ đồ kèm theo bản án).
Tạm giao cho anh Nguyễn Văn N, anh Nguyễn Văn H và chị Nguyễn Thị H1
quản lý sử dụng 276 m
2
đất là hình A10A12A13A14A15A16 tại thửa số 26, tờ bản
đồ số 59. Địa chỉ thửa đất: Số 04, ngõ 105, phường T, thành phố B, tỉnh Bắc Giang
(như sơ đồ kèm theo bản án).
Việc giao đất, đăng ký quyền sử dụng đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất do Ủy ban nhân dân có thẩm quyền thực hiện theo quy định của Luật Đất đai.
2- Xác định diện tích đất 21 m
2
là hình A15A16A18A19A20A21A23 là lối
đi chung của thửa đất có diện tích 276 m
2
là hình A10A12A13A14A15A16 và thửa
đất có diện tích 76 m
2
là hình A21A7A8A9A16A18A19A20 (như sơ đồ kèm theo
bản án).
3- Về chi phí định giá tài sản và xem xét thẩm định tại chỗ:
- Bà C phải chịu 2.000.000 đồng. Xác nhận bà C đã nộp đủ số tiền này.
14
- Bà V phải chịu 2.000.000 đồng. Bà C được nhận lại số tiền này khi bà V
nộp.
- Ông S phải chịu 3.000.000 đồng nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng
2.000.000 đồng mà ông S đã nộp. Ông S còn phải nộp 1.000.000 đồng. Bà C được
nhận lại số tiền này khi ông S nộp.