Bản án số 79/2021/DS-ST ngày 29/12/2021 của TAND huyện Bình Đại, tỉnh Bến Tre về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Số bản án: 79/2021/DS-ST
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Ngày ban hành: 29/12/2021
Loại vụ/việc: Dân sự
Tòa án xét xử: TAND huyện Bình Đại, tỉnh Bến Tre
Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
Đính chính: Đang cập nhật
Thông tin về vụ/việc: Căn cứ vào Điều 463, 466, 468, 469 Bộ luật dân sự năm 2015; khoản 1 Điều 5, Điều 91, 92, khoản 1 Điều 147, Điều 233 Bộ luật tố tụng dân sự; khoản 2, 4 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1.Chấp nhận 01 phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Nguyễn Thị M (MC) đối với bà Lê Thị P.
2. Buộc bà Lê Thị P phải có nghĩa vụ trả cho bà Nguyễn Thị M (MC) số tiền là 330.831.500 đồng (Ba trăm ba mươi triệu tám trăm ba mươi mốt nghìn năm trăm đồng) (Tiền gốc 303.000.000 đồng, tiền lãi 27.831.500 đồng).
Kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật (đối với trường hợp cơ quan thi hành án có quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các khoản tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong, bên phải thi hành án còn
8
phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại Điều 357, Điều 468 của Bộ luật dân sự năm 2015, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
3. Về án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch:
Bà Lê Thị P phải chịu 16.541.600 đồng (Mười sáu triệu năm trăm bốn mươi mốt nghìn sáu trăm đồng).
Bà Nguyễn Thị M (MC) phải chịu 745.000 đồng (Bảy trăm bốn mươi lăm nghìn đồng) nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm đã nộp 11.328.000 đồng (Mười một triệu ba trăm hai mươi tám nghìn đồng) theo các biên lai thu số 0002325 ngày 17/01/2021, 0006295 ngày 17/3/2021 và 0006409 ngày 11/5/2021. Bà Nguyễn Thị M (MC) được hoàn trả lại số tiền chênh lệch là 10.583.000 đồng (Mười triệu năm trăm tám mươi ba nghìn đồng).
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và Điều 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Các đương sự trong vụ án có quyền làm đơn kháng cáo bản án trong thời hạn 15 (Mười lăm) ngày kể từ ngày tuyên án.
Bản án liên quan
THÔNG TIN BẢN ÁN
Bản án số 79/2021/DS-ST ngày 29/12/2021 của TAND huyện Bình Đại, tỉnh Bến Tre về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Số bản án: 79/2021/DS-ST
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Ngày ban hành: 29/12/2021
Loại vụ/việc: Dân sự
Tòa án xét xử: TAND huyện Bình Đại, tỉnh Bến Tre
Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
Đính chính: Đang cập nhật
Thông tin về vụ/việc: Căn cứ vào Điều 463, 466, 468, 469 Bộ luật dân sự năm 2015; khoản 1 Điều 5, Điều 91, 92, khoản 1 Điều 147, Điều 233 Bộ luật tố tụng dân sự; khoản 2, 4 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1.Chấp nhận 01 phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Nguyễn Thị M (MC) đối với bà Lê Thị P.
2. Buộc bà Lê Thị P phải có nghĩa vụ trả cho bà Nguyễn Thị M (MC) số tiền là 330.831.500 đồng (Ba trăm ba mươi triệu tám trăm ba mươi mốt nghìn năm trăm đồng) (Tiền gốc 303.000.000 đồng, tiền lãi 27.831.500 đồng).
Kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật (đối với trường hợp cơ quan thi hành án có quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các khoản tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong, bên phải thi hành án còn
8
phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại Điều 357, Điều 468 của Bộ luật dân sự năm 2015, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
3. Về án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch:
Bà Lê Thị P phải chịu 16.541.600 đồng (Mười sáu triệu năm trăm bốn mươi mốt nghìn sáu trăm đồng).
Bà Nguyễn Thị M (MC) phải chịu 745.000 đồng (Bảy trăm bốn mươi lăm nghìn đồng) nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm đã nộp 11.328.000 đồng (Mười một triệu ba trăm hai mươi tám nghìn đồng) theo các biên lai thu số 0002325 ngày 17/01/2021, 0006295 ngày 17/3/2021 và 0006409 ngày 11/5/2021. Bà Nguyễn Thị M (MC) được hoàn trả lại số tiền chênh lệch là 10.583.000 đồng (Mười triệu năm trăm tám mươi ba nghìn đồng).
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và Điều 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Các đương sự trong vụ án có quyền làm đơn kháng cáo bản án trong thời hạn 15 (Mười lăm) ngày kể từ ngày tuyên án.