Bản án số 78/2022/DS-ST ngày 26/09/2022 của TAND huyện Bình Đại, tỉnh Bến Tre về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Số bản án: 78/2022/DS-ST
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Ngày ban hành: 26/09/2022
Loại vụ/việc: Dân sự
Tòa án xét xử: TAND huyện Bình Đại, tỉnh Bến Tre
Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
Đính chính: Đang cập nhật
Thông tin về vụ/việc: Căn cứ vào Điều 288, 463, 466, 467, 469 Bộ luật Dân sự năm 2015; khoản 2 Điều 92, khoản 1 Điều 227; khoản 1 Điều 228, Điều 238 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 27, khoản 1 Điều 30 Luật hôn nhân và gia đình; khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1.Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Phạm Thị Kim C đòi chị Trần Thị H và anh Trần Công Đ (L) trả tiền nợ vay.
2. Buộc chị Trần Thị H và anh Trần Công Đ (L) phải có nghĩa vụ liên đới trả cho bà Phạm Thị Kim C số tiền nợ vay 2.000.000.000 đồng (Hai tỷ đồng).
3. Ghi nhận bà Phạm Thị Kim C không yêu cầu trả lãi suất của số tiền nợ vay nêu trên.
Kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật (đối với trường hợp cơ quan thi hành án có quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các khoản tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại Điều 357, Điều 468 của Bộ luật dân sự năm 2015, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
4. Về án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch:
Chị Trần Thị H và anh Trần Công Đ (L) phải liên đới chịu 72.000.000 đồng (Bảy mươi hai triệu đồng).
Hoàn trả lại cho bà Phạm Thị Kim C 36.000.000 đồng (Ba mươi sáu triệu đồng) tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm đã nộp theo biên lai thu số 0006124 ngày 25/4/2022 tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Bình Đại, tỉnh Bến Tre.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và Điều 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Nguyên đơn, bị đơn có quyền làm đơn kháng cáo bản án trong thời hạn 15 (Mười lăm) ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án niêm yết hợp lệ.
Bản án liên quan
THÔNG TIN BẢN ÁN
Bản án số 78/2022/DS-ST ngày 26/09/2022 của TAND huyện Bình Đại, tỉnh Bến Tre về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Số bản án: 78/2022/DS-ST
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Ngày ban hành: 26/09/2022
Loại vụ/việc: Dân sự
Tòa án xét xử: TAND huyện Bình Đại, tỉnh Bến Tre
Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
Đính chính: Đang cập nhật
Thông tin về vụ/việc: Căn cứ vào Điều 288, 463, 466, 467, 469 Bộ luật Dân sự năm 2015; khoản 2 Điều 92, khoản 1 Điều 227; khoản 1 Điều 228, Điều 238 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 27, khoản 1 Điều 30 Luật hôn nhân và gia đình; khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1.Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Phạm Thị Kim C đòi chị Trần Thị H và anh Trần Công Đ (L) trả tiền nợ vay.
2. Buộc chị Trần Thị H và anh Trần Công Đ (L) phải có nghĩa vụ liên đới trả cho bà Phạm Thị Kim C số tiền nợ vay 2.000.000.000 đồng (Hai tỷ đồng).
3. Ghi nhận bà Phạm Thị Kim C không yêu cầu trả lãi suất của số tiền nợ vay nêu trên.
Kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật (đối với trường hợp cơ quan thi hành án có quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các khoản tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại Điều 357, Điều 468 của Bộ luật dân sự năm 2015, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
4. Về án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch:
Chị Trần Thị H và anh Trần Công Đ (L) phải liên đới chịu 72.000.000 đồng (Bảy mươi hai triệu đồng).
Hoàn trả lại cho bà Phạm Thị Kim C 36.000.000 đồng (Ba mươi sáu triệu đồng) tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm đã nộp theo biên lai thu số 0006124 ngày 25/4/2022 tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Bình Đại, tỉnh Bến Tre.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và Điều 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Nguyên đơn, bị đơn có quyền làm đơn kháng cáo bản án trong thời hạn 15 (Mười lăm) ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án niêm yết hợp lệ.