Bản án số 76/2021/HS-ST ngày 15/12/2021 của TAND Quận 6, TP. Hồ Chí Minh
Số bản án: 76/2021/HS-ST
Quan hệ pháp luật:
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Ngày ban hành: 15/12/2021
Loại vụ/việc: Hình sự
Tòa án xét xử: TAND Quận 6, TP. Hồ Chí Minh
Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
Đính chính: Đang cập nhật
Thông tin về vụ/việc: - Tuyên bố bị cáo Trần Xuân C phạm tội: «Tàng trữ trái phép chất ma túy».
- Căn cứ điểm i khoản 1 Điều 249; điểm s khoản 1 Điều 51 và Điều 50 của Bộ luật hình sự năm 2015 được sửa đổi, bổ sung năm 2017.
- Xử phạt bị cáo Trần Xuân C 02 (hai) năm 06 (sáu) tháng tù.
Thời hạn tù tính từ ngày 01/9/2021.
- Căn cứ điểm a, điểm c khoản 1 Điều 47 của Bộ luật hình sự năm 2015 được sửa đổi, bổ sung năm 2017 và điểm a, điểm c khoản 2 Điều 106 của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015.
Tịch thu, tiêu hủy: 01 (một) gói bên ngoài có ghi vụ số: 4881/21, có chữ ký niêm phong lại của Giám định viên Phan Tấn Q và cán bộ điều tra Bùi Thành Phương. Bên trong có: Tinh thể không màu có khối lượng 0,1524 (không phẩy một năm hai bốn) gam; bột màu trắng có tổng khối lượng 0,8166 (không phẩy tám một sáu sáu) gam; 01 (một) túi xách màu đen; 01 (một) biển số xe 59L2-341.96.
- Căn cứ khoản 3 Điều 106 của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015.
Trả lại bị cáo Trần Xuân C 01 (một) chiếc điện thoại di động màu xanh dương, mặt trước và mặt sau có ghi chữ Redmi loại Note 8, số Imei 1: 869722040184631, số Imei 2: 869722040714635; 01 (một) sim điện thoại số 0909674674, đã được niêm phong, có các chữ ký ghi tên Mai Trọng Tân (Điều tra viên), Bùi Thành Phương (cán bộ điều tra), Trần Xuân C và hình dấu Cơ quan điều tra Công an Quận 6 và 500.000 (năm trăm ngàn) đồng.
- Căn cứ khoản 2 Điều 135 của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 và Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
Bị cáo Trần Xuân C phải chịu 200.000 (hai trăm ngàn) đồng án phí hình sự sơ thẩm.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người phải thi hành án dân sự có quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại Điều 7 và Điều 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
- Bị cáo Trần Xuân C có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày tuyên án. Đối với người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày được tống đạt hoặc niêm yết bản án.
Bản án liên quan
THÔNG TIN BẢN ÁN
Bản án số 76/2021/HS-ST ngày 15/12/2021 của TAND Quận 6, TP. Hồ Chí Minh
Số bản án: 76/2021/HS-ST
Quan hệ pháp luật:
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Ngày ban hành: 15/12/2021
Loại vụ/việc: Hình sự
Tòa án xét xử: TAND Quận 6, TP. Hồ Chí Minh
Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
Đính chính: Đang cập nhật
Thông tin về vụ/việc: - Tuyên bố bị cáo Trần Xuân C phạm tội: «Tàng trữ trái phép chất ma túy».
- Căn cứ điểm i khoản 1 Điều 249; điểm s khoản 1 Điều 51 và Điều 50 của Bộ luật hình sự năm 2015 được sửa đổi, bổ sung năm 2017.
- Xử phạt bị cáo Trần Xuân C 02 (hai) năm 06 (sáu) tháng tù.
Thời hạn tù tính từ ngày 01/9/2021.
- Căn cứ điểm a, điểm c khoản 1 Điều 47 của Bộ luật hình sự năm 2015 được sửa đổi, bổ sung năm 2017 và điểm a, điểm c khoản 2 Điều 106 của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015.
Tịch thu, tiêu hủy: 01 (một) gói bên ngoài có ghi vụ số: 4881/21, có chữ ký niêm phong lại của Giám định viên Phan Tấn Q và cán bộ điều tra Bùi Thành Phương. Bên trong có: Tinh thể không màu có khối lượng 0,1524 (không phẩy một năm hai bốn) gam; bột màu trắng có tổng khối lượng 0,8166 (không phẩy tám một sáu sáu) gam; 01 (một) túi xách màu đen; 01 (một) biển số xe 59L2-341.96.
- Căn cứ khoản 3 Điều 106 của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015.
Trả lại bị cáo Trần Xuân C 01 (một) chiếc điện thoại di động màu xanh dương, mặt trước và mặt sau có ghi chữ Redmi loại Note 8, số Imei 1: 869722040184631, số Imei 2: 869722040714635; 01 (một) sim điện thoại số 0909674674, đã được niêm phong, có các chữ ký ghi tên Mai Trọng Tân (Điều tra viên), Bùi Thành Phương (cán bộ điều tra), Trần Xuân C và hình dấu Cơ quan điều tra Công an Quận 6 và 500.000 (năm trăm ngàn) đồng.
- Căn cứ khoản 2 Điều 135 của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 và Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
Bị cáo Trần Xuân C phải chịu 200.000 (hai trăm ngàn) đồng án phí hình sự sơ thẩm.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người phải thi hành án dân sự có quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại Điều 7 và Điều 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
- Bị cáo Trần Xuân C có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày tuyên án. Đối với người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày được tống đạt hoặc niêm yết bản án.