Hệ thống pháp luật
THÔNG TIN BẢN ÁN

Bản án số 76/2020/HNGĐ-ST của TAND huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Số bản án: 76/2020/HNGĐ-ST
  • Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
  • Cấp xét xử: Sơ thẩm
  • Ngày ban hành: 21/09/2020
  • Loại vụ/việc: Hôn nhân và gia đình
  • Tòa án xét xử: TAND huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp
  • Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
  • Đính chính: Đang cập nhật
  • Thông tin về vụ/việc: Áp dụng các Điều 8, 9, 51, 56, 58, 81, 82 và Điều 83 của Luật Hôn nhân và gia đình; các Điều 28, khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147 và Điều 227, 228 của Bộ luật Tố tụng Dân sự; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý, sử dụng án phí, lệ phí Tòa án. Tuyên xử: Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Nguyễn Hồng Th. 1. Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Hồng Th được ly hôn với anh Võ Tuần G. 2. Về con chung: Chị Nguyễn Hồng Th và anh Võ Tuần G có 02 con chung là Võ Quang Ph, sinh ngày 21/9/2009 và Võ Nguyễn Cát T, sinh ngày 30/01/2014. Hiện các con đang sống chung với Chị Th. - Chị Nguyễn Hồng Th được quyền tiếp tục nuôi dưỡng các con chung là cháu Võ Quang Ph, Võ Nguyễn Cát T. Anh Võ Tuần G không phải cấp dưỡng nuôi con (do Chị Th không yêu cầu). Anh Võ Tuần G được quyền đến thăm nom, chăm sóc và giáo dục con chung không ai được quyền ngăn cản. 3. Về tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết, nên không xem xét. 4. Về nợ chung: Không có. 5. Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Chị Nguyễn Hồng Th phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm là 300.000 đồng, nhưng được trừ vào 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai số BI/2019/0003827 ngày 19/6/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Cao Lãnh. Chị Th đã nộp xong. 6. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn Nguyễn Hồng Th được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án sơ thẩm. Bị đơn Võ Tuần G vắng mặt tại phiên tòa, được quyền làm đơn kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ. Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Tải về bản án