Hệ thống pháp luật
THÔNG TIN BẢN ÁN

Bản án số 72/2020/HS-ST ngày 30/12/2020 của TAND huyện Lý Nhân, tỉnh Hà Nam

  • Số bản án: 72/2020/HS-ST
  • Quan hệ pháp luật:
  • Cấp xét xử: Sơ thẩm
  • Ngày ban hành: 30/12/2020
  • Loại vụ/việc: Hình sự
  • Tòa án xét xử: TAND huyện Lý Nhân, tỉnh Hà Nam
  • Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
  • Đính chính: Đang cập nhật
  • Thông tin về vụ/việc: 1. Tuyên bố bị cáo Phạm Văn T (tên gọi khác: B) phạm tội: “Tàng trữ trái phép chất ma tuý”. - Căn cứ điểm c khoản 1 Điều 249; điểm s khoản 1 Điều 51; Điều 38 Bộ luật hình sự. - Xử phạt bị cáo Phạm Văn T 36 (Ba mươi sáu) tháng tù, thời hạn tù tính từ ngày bị bắt, tạm giữ, tạm giam 09/9/2020. 2. Về xử lý vật chứng: Áp dụng Điều 47 Bộ luật hình sự; Điều 106 Bộ luật tố tụng hình sự: - Tịch thu và tiêu huỷ: 02 phong bì niêm phong dán kín của phòng kỹ thuật hình sự - Công an tỉnh Hà Nam, ghi lần lượt “mẫu vật hoàn trả A1” và “mẫu vật hoàn trả A2”. - Trả lại Phạm Văn T số tiền 230.000 (Hai trăm ba mươi nghìn) đồng, nhưng tiếp tục quản lý để đảm bảo thi hành án dân sự. - Trả lại: 01 xe mô tô nhãn hiệu sirius RC, biển kiểm soát 60F1-587.50 và 01 đăng ký xe mô tô (số 113724 mang tên Lê Quang H) cho bà Nguyễn Thị O và 01 điện thoại di động nhãn hiệu Samsung J7 Pro cho chị Vũ Thị P. (Các vật chứng nêu trên có đặc điểm, tình trạng, số hiệu được ghi trong biên bản giao, nhận vật chứng lập ngày 26/11/2020 và Ủy nhiệm chi lập ngày 27/11/2020 tại kho bạc nhà nước huyện Lý Nhân giữa Cơ quan cảnh sát điều tra- Công an huyện Lý Nhân và Chi cục thi hành án dân sự huyện Lý Nhân). 3. Về án phí: Căn cứ khoản 2 Điều 136 Bộ luật tố tụng hình sự; khoản 1 Điều 21, khoản 1 Điều 23 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án: Bị cáo Phạm Văn T phải chịu 200.000 đồng (Hai trăm nghìn đồng) án phí hình sự sơ thẩm. 4. Về quyền kháng cáo: Bị cáo, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án. Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định của các Điều 6,7 và Điều 9 Luật thi hành án dân sự; Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Tải về bản án